Ngày
21/4/2023 Chính phủ ban hành Nghị quyết số 58/NQ-CP về một số chính sách, giải
pháp trọng tâm hỗ trợ doanh nghiệp chủ động thích ứng, phục hồi nhanh và phát
triển bền vững đến năm 2025.
Cụ thể, Nghị
quyết nêu: Thời gian qua, dịch COVID-19 và các biến động phức tạp về địa chính
trị kinh tế thế giới đã và đang ảnh hưởng lớn đến nền kinh tế nước ta cũng như
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trong bối cảnh chịu nhiều sức
ép lớn, khó khăn, thách thức chưa từng có tiền lệ của tình hình thế giới, với
nguồn lực còn hạn chế, dưới sự lãnh đạo đúng đắn, sát sao của Đảng, sự đồng
hành của Quốc hội, sự chung sức, đồng lòng và quyết tâm cao của toàn bộ hệ thống
chính trị, sự hợp tác giúp đỡ của bàn bè quốc tế, Chính phủ và Thủ tướng Chính
phủ đã chỉ đạo điều hành quyết liệt, thống nhất, kịp thời các bộ, ngành và địa
phương triển khai nhiều chính sách, giải pháp giữ vững ổn định kinh tế vĩ mô,
kiểm soát lạm phát theo mục tiêu đề ra, duy trì tỉ giá, lãi suất hợp lý, cơ bản
ổn định so với các nước lớn và trong khu vực đang chịu nhiều biến động; giảm
đáng kể áp lực chi phí nguyên, nhiên liệu đầu vào để tháo gỡ khó khăn cho sản
xuất kinh doanh.
Chính vì vậy,
cùng với sự nỗ lực vượt qua khó khăn, tinh thần đổi mới, chủ động thích ứng của
cộng đồng doanh nghiệp, hoạt động sản xuất kinh doanh thời gian qua đã có nhiều
tín hiệu phục hồi khởi sắc. Khu vực doanh nghiệp vẫn đạt mức tăng trưởng đáng
khích lệ ngay trong bối cảnh dịch COVID-19 diễn biến phức tạp. Niềm tin của các
nhà đầu tư và doanh nghiệp tiếp tục được củng cố và có xu hướng tích cực.
Mặc dù vậy,
tình hình sản xuất kinh doanh trong thời gian tới dự kiến tiếp tục gặp nhiều
khó khăn: ảnh hưởng của dịch COVID-19 vẫn còn hiện hữu; vấn đề biến đổi khí hậu,
hạn hán, lũ lụt diễn ra bất thường; cạnh tranh chiến lược của các cường quốc;
xung đột quân sự Nga - Ucraina có thể kéo dài; vấn đề lạm phát ở nhiều quốc
gia có khả năng trở thành vấn đề dai dẳng
trong trung hạn; giá xăng dầu, nhiên, nguyên vật liệu còn ở mức cao; sự phục hồi
chậm và khó khăn của các đối tác thương mại lớn... Ngoài ra, sự dịch chuyển chuỗi
giá trị, yêu cầu của đối tác, thị trường theo hướng sản xuất và tiêu dùng bền vững,
xu hướng kinh tế xanh, kinh tế số, cách mạng công nghiệp 4.0 đang diễn ra mạnh
mẽ; các cam kết của Việt Nam khi tham gia Công ước khung của Liên hợp quốc về
biến đổi khí hậu (COP26); vấn đề thuế các-bon, công cụ kiểm chứng các-bon được
áp dụng ở nhiều nước trên thế giới...đang đặt ra yêu cầu cho các doanh nghiệp
Việt Nam cần phải đổi mới để bắt kịp xu thế mới nếu không sẽ bị giảm sức cạnh
tranh và bị mất cơ hội tiến sâu vào chuỗi giá trị toàn cầu.
Trong thời
gian tới, tình hình thế giới, khu vực và trong nước có cả thuận lợi, thời cơ và
khó khăn, thách thức đan xen. Để có thể đạt được mục tiêu mà Nghị quyết Đại hội
Đảng lần thứ XIII đề ra và hoàn thành các mục tiêu, chỉ tiêu phát triển kinh tế
- xã hội 5 năm 2021-2025 đã được Quốc hội thông qua, Việt Nam cần đổi mới mạnh
mẽ mô hình tăng trưởng, cơ cấu lại nền kinh tế, hoàn thiện nền kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa; nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh
tranh của nền kinh tế; trong đó cộng đồng doanh nghiệp đóng vai trò là lực lượng
tiên phong, nòng cốt, quan trọng để thực thiện thành công các mục tiêu đề ra.
Nhằm hỗ trợ
các doanh nghiệp Việt Nam chủ động thích ứng, phục hồi nhanh và phát triển bền
vững cả về số lượng, chất lượng, thực sự trở thành lực lượng quan trọng đảm bảo
tính tự chủ của nền kinh tế, Chính phủ yêu cầu các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
thực hiện quyết liệt, hiệu quả những quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp
trọng tâm hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp sau.
QUAN ĐIỂM
1. Quán
triệt thực thi đầy đủ và hiệu quả các nghị quyết, chủ trương, đường lối, chính
sách của Đảng và Nhà nước về khuyến khích phát triển doanh nghiệp; bảo vệ quyền
sở hữu tài sản hợp pháp và quyền tự do kinh doanh của người dân, doanh nghiệp
theo Hiến pháp và pháp luật; kiến tạo phát triển và kiểm soát rủi ro, lành mạnh
hóa môi trường đầu tư kinh doanh; không hình sự hóa quan hệ kinh tế, dân sự, đồng
thời xử lý nghiêm mọi hành vi vi phạm pháp luật; củng cố niềm tin của cộng đồng
doanh nghiệp, doanh nhân; bảo đảm quyền bình đẳng cho tất cả các doanh nghiệp,
không phân biệt loại hình, thành phần kinh tế trong cơ hội tiếp cận các nguồn lực
và chính sách.
2. Tiếp tục
đồng hành, hỗ trợ tối đa cho các doanh nghiệp phát triển, coi việc tháo gỡ các
rào cản, khó khăn cho doanh nghiệp là nhiệm vụ chính trị hàng đầu. Khơi thông các
điểm nghẽn với phương châm "sớm nhất, hiệu quả nhất", huy động, giải
phóng các nguồn lực xã hội cho đầu tư phát triển. Nêu cao tinh thần tự lực, tự
cường, huy động sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc, sự vào cuộc của cả hệ thống
chính trị, cộng đồng doanh nghiệp, mở rộng hợp tác quốc tế.
3. Bảo đảm
tính ổn định, nhất quán, dễ dự báo, rõ ràng, minh bạch, hiệu quả và thực chất của
chính sách; tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh theo hướng thông
thoáng, thuận lợi, an toàn và thân thiện, tiệm cận với chuẩn mực quốc tế; đơn giản hóa khâu tiền kiểm,
tăng cường hậu kiểm dựa trên tiêu chuẩn, tiêu chí rõ ràng, minh bạch, hợp lý; đẩy
mạnh ứng dụng công nghệ, chuyển đổi số trong hệ thống cơ quan quản lý nhà nước.
4. Chủ động
xây dựng chính sách và chuẩn bị các nguồn lực cần thiết hỗ trợ doanh nghiệp chủ
động thích ứng với các biến động trong tương lai, đẩy mạnh đổi mới sáng tạo,
nâng cao năng lực cạnh tranh, phát triển nhanh và bền vững.
5. Hỗ trợ
doanh nghiệp trọng tâm, trọng điểm, đón đầu các xu hướng kinh doanh mới; phát
triển các mô hình kinh doanh mới dựa trên đổi mới sáng tạo, kinh tế số, kinh tế
chia sẻ, kinh tế tuần hoàn, kinh tế xanh và kinh doanh bền vững; thúc đẩy hình
thành các doanh nghiệp có khả năng dẫn dắt trong một số ngành, lĩnh vực tiềm
năng tạo động lực tăng trưởng mới và thực hiện các mục tiêu bền vững.
MỤC TIÊU
Mục tiêu tổng
quát: Hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp chủ động thích ứng với tình hình mới, ổn
định hoạt động sản xuất kinh doanh và phục hồi nhanh, đổi mới sáng tạo, phát
triển sản xuất kinh doanh bền vững, nâng cao năng lực cạnh tranh, tham gia sâu
vào mạng lưới sản xuất, chuỗi giá trị khu vực và toàn cầu; lớn mạnh về số lượng
và chất lượng, góp phần xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ, chủ động tích cực
hội nhập kinh tế quốc tế sâu rộng, thực chất, hiệu quả.
Mục tiêu cụ
thể phấn đấu đến năm 2025:
a) Đạt 1,5
triệu doanh nghiệp; 8.000-10.000 hộ kinh doanh chuyển đổi thành doanh nghiệp.
b) Khu vực
doanh nghiệp đóng góp khoảng 65-70% GDP cả nước, khoảng 30-35% tổng việc làm
trong nền kinh tế, 98-99% tổng kim ngạch xuất nhập khẩu.
c) Khoảng
35-40% tổng số doanh nghiệp có hoạt động ứng dụng khoa học và công nghệ, đổi mới
sáng tạo.
d) 100% cơ
sở kinh doanh bao gồm doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh được nâng cao nhận
thức về chuyển đổi số; tối thiểu 30.000 cơ sở kinh doanh được hỗ trợ thực hiện
chuyển đổi số.
đ) Mỗi năm
tăng 10% số lượng doanh nghiệp được xếp vào danh sách doanh nghiệp có giá trị
thương hiệu cao nhất của các tổ chức xếp hạng uy tín trên thế giới.
e) 100% thủ
tục hành chính liên quan đến doanh nghiệp đủ điều kiện được cung cấp dịch vụ
công trực tuyến.
g) 80%
doanh nghiệp sử dụng lao động qua đào tạo.
NHIỆM VỤ
VÀ GIẢI PHÁP
A. Nhóm nhiệm vụ, giải pháp cần triển khai trong ngắn hạn:
1. Khẩn
trương tháo gỡ các vướng mắc, rào cản về pháp lý nhằm khơi thông nguồn lực cho
đầu tư sản xuất kinh doanh
a) Các bộ,
ngành, địa phương:
- Khẩn
trương thực hiện rà soát, tháo gỡ vướng mắc cho các dự án đầu tư đã được cấp
phép, chưa triển khai hoặc đang triển khai nhằm khơi thông nguồn lực đầu tư cho
sản xuất kinh doanh và phát triển kinh tế; đẩy mạnh công tác thực hiện và giải
ngân vốn đầu tư công.
- Rà soát,
tạo điều kiện xử lý nhanh các thủ tục đầu tư, xây dựng đối với các dự án bất động
sản trên địa bàn đã đáp ứng đủ điều kiện để các doanh nghiệp bất động sản, xây
dựng sớm triển khai theo quyết định đầu tư được phê duyệt để sớm hoàn thành,
đưa sản phẩm ra thị trường.
b) Bộ Xây
dựng và Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khẩn trương
nghiên cứu, đề xuất các giải pháp tháo gỡ khó khăn về pháp lý, thủ tục đầu tư
xây dựng đối với các dự án bất động sản; tiếp tục giám sát chặt chẽ hoạt động của
thị trường bất động sản và việc huy động vốn của các doanh nghiệp bất động sản,
xây dựng; nghiên cứu bổ sung quy định về tỷ lệ an toàn tài chính huy động vốn của
doanh nghiệp bất động sản; báo cáo Thủ tướng Chính phủ trong Quý II năm 2023.
c) Bộ Giao
thông vận tải, các bộ, ngành liên quan và các địa phương đẩy mạnh công tác thực
hiện và giải ngân vốn đầu tư công xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, đặc
biệt là các dự án trọng điểm, quan trọng quốc gia, khơi thông nguồn lực cho hoạt
động đầu tư sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, có giải pháp giảm chi phí cước
vận tải biển quốc tế cho doanh nghiệp.
d) Bộ Tài
chính:
- Chỉ đạo
Tổng cục Hải quan chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành, địa phương nghiên cứu,
đơn giản hóa tối đa các quy trình hành chính hiện tại hoặc xem xét áp dụng các
quy trình xuất, nhập khẩu ưu tiên để hỗ trợ các doanh nghiệp tối ưu thời gian,
chi phí ở các khâu thực hiện trong nước nhằm đẩy nhanh quy trình, thủ tục nhập
khẩu các mặt hàng thiết yếu và đẩy nhanh xuất khẩu các sản phẩm nông sản, các
nhóm mặt hàng xuất khẩu chủ đạo.
- Tiếp tục
thực hiện cải cách quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá nhân nhằm giảm dần sự
khác biệt giữa chính sách thuế của doanh nghiệp và hộ kinh doanh; báo cáo Thủ
tướng Chính phủ trong Quý II năm 2023.
- Theo
dõi, đánh giá tình hình hoạt động của thị trường trái phiếu doanh nghiệp theo
quy định tại Nghị định số 08/2023/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2023 của Chính phủ
sửa đổi, bổ sung và ngưng hiệu lực thi hành một số điều tại các Nghị định quy định
về chào bán, giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ tại thị trường trong nước
và chào bán trái phiếu doanh nghiệp ra thị trường quốc tế.
đ) Bộ Tài
nguyên và Môi trường nghiên cứu chỉnh sửa các quy định trong quy chuẩn kỹ thuật
nước thải chế biến thủy sản phù hợp với điều kiện thực tế, khả năng công nghệ,
yếu tố đặc thù của ngành và thông lệ quốc tế, đặc biệt là chỉ tiêu phospho; xem
xét xây dựng quy chuẩn kỹ thuật riêng đối với nước thải ao nuôi thuỷ sản với
các quy định phù hợp với điều kiện thực tế và đặc thù của ngành nuôi trồng thuỷ
sản; báo cáo Thủ tướng Chính phủ trong Quý II năm 2023.
e) Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn:
- Chủ trì
phối hợp với các cơ quan, địa phương liên quan nghiên cứu, đẩy mạnh và thực hiện
quyết liệt các giải pháp khắc phục "thẻ vàng" IUU của Liên minh Châu
Âu, bao gồm việc cải tiến quy định ghi nhật ký và số hóa quy trình kiểm tra - cấp
xác nhận, chứng nhận khai thác; báo cáo Thủ tướng Chính phủ trong Quý II năm
2023.
g) Bộ Xây
dựng chủ trì, phối hợp với Bộ Công an
nghiên cứu, rà soát các tiêu chuẩn, quy chuẩn về phòng cháy, chữa cháy đối
với dự án xây dựng; Bộ Công an rà soát tiêu chuẩn về phòng cháy, chữa cháy, đơn
giản hoá thủ tục, tạo điều kiện thuận lợi và giảm chi phí cho doanh nghiệp mà vẫn
phải bảo đảm tuyệt đối an toàn; chỉ đạo quyết liệt đấu tranh với tội phạm liên
quan đến hoạt động tín dụng đen, báo cáo Thủ tướng Chính phủ kết quả ba năm thực
hiện Chỉ thị số 12/CT-TTg ngày 25 tháng 4 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ về
tăng cường phòng ngừa, đấu tranh với tội phạm và vi phạm pháp luật liên quan hoạt
động tín dụng đen, hoàn thành trong Quý II năm 2023.
h) Bộ Khoa
học và Công nghệ chủ trì phối hợp với Bộ Tài chính và các cơ quan liên quan
nghiên cứu sửa đổi quy định về chuyển mục đích sử dụng Quỹ Phát triển khoa học
và công nghệ của doanh nghiệp để thực hiện các nhiệm vụ: đầu tư cho các vườn
ươm trong lĩnh vực liên quan đến khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo; đặt
hàng các sản phẩm đổi mới sáng tạo; đầu tư cho doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo;
báo cáo Thủ tướng Chính phủ trong Quý II năm 2023.
i) Bộ Kế
hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, địa phương và hiệp hội
doanh nghiệp nghiên cứu cơ chế, chính sách khuyến khích hình thành lực lượng
doanh nghiệp tư nhân có vai trò dẫn dắt trong một số lĩnh vực, ngành kinh tế trọng
điểm, có lợi thế cạnh tranh; báo cáo Thủ tướng Chính phủ trong Quý II năm 2024.
k) Thanh
tra Chính phủ chủ trì, phối với với các bộ, ngành, cơ quan liên quan giảm tối
đa các hoạt động thanh tra theo quy định, xây dựng Chỉ thị thay thế Chỉ thị số
20/CT-TTg ngày 17 tháng 5 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc chấn chỉnh
hoạt động thanh tra, kiểm tra đối với doanh nghiệp; đặc biệt giảm triệt để việc
chồng chéo trong hoạt động thanh kiểm tra thuế, bảo hiểm xã hội và các hoạt động
kiểm tra chuyên ngành khác; trình Thủ tướng Chính phủ trong Quý II năm 2023.
2. Hỗ trợ
giảm chi phí cho doanh nghiệp, tăng cường khả năng tiếp cận các nguồn vốn ưu
đãi, nguồn lực hỗ trợ của nhà nước
a) Bộ Tài
chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan:
- Tiếp tục
đẩy mạnh công tác dự báo, phối hợp hiệu quả giữa chính sách tiền tệ, tài khoá với
các chính sách vĩ mô khác và cân đối nguồn ngân sách Trung ương hỗ trợ một số đối
tượng chịu ảnh hưởng nặng nề của giá xăng dầu như hỗ trợ ngư dân bám biển, hỗ
trợ doanh nghiệp vận tải, người thu nhập thấp theo quy định.
- Tiếp tục triển khai quyết liệt, hiệu quả các
giải pháp hỗ trợ về thuế, phí, lệ phí và tiền thuê đất đã được các cấp có thẩm
quyền ban hành để thực hiện Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội.
- Tập trung nghiên cứu, hoàn thiện và trình cấp có thẩm quyền quyết định để sớm triển khai vào thực tế các giải pháp giảm tiền thuê đất đối với doanh nghiệp, tổ chức; tiếp tục phối hợp các Bộ, ngành, hiệp hội rà soát trình Chính phủ điều chỉnh mức thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu đối với nguyên vật liệu đầu vào phục vụ sản xuất nhằm hỗ trợ sản xuất kinh doanh trong nước.
- Khẩn
trương ban hành Thông tư hướng dẫn cơ chế sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước vốn
chi thường xuyên hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa theo Nghị định số 80/2021/NĐ-CP
ngày 26 tháng 8 năm 2021 của Chính phủ, hoàn thành trong tháng 4 năm 2023.
- Rà soát,
đánh giá các khó khăn, vướng mắc trong việc thực hiện Nghị định số
34/2018/NĐ-CP ngày 08 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ về việc thành lập, tổ chức
và hoạt động của quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa và kiến nghị
giải pháp tháo gỡ; báo cáo Thủ tướng Chính phủ trong Quý II năm 2023.
- Phối hợp
với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có giải pháp giảm chi phí nguyên liệu,
vật tư đầu vào phục vụ sản xuất nông nghiệp, thủy sản, đặc biệt thức ăn chăn
nuôi.
b) Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn phối hợp với Bộ Tài chính thực hiện các giải
pháp hỗ trợ giảm chi phí nguyên liệu, vật tư đầu vào phục vụ sản xuất nông nghiệp,
đặc biệt thức ăn chăn nuôi.
c) Bộ Xây
dựng hướng dẫn, giải quyết theo thẩm quyền hoặc tham mưu cho Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc liên quan đến quản lý dự án, quản
lý chi phí, định mức xây dựng, vật liệu xây dựng, quản lý chất lượng thi công
và hợp đồng xây dựng; hướng dẫn, kiểm tra các địa phương công bố giá các loại vật
liệu xây dựng phổ biến trên địa bàn theo quy định của pháp luật trong Quý II
năm 2023.
d) Bộ Công
Thương:
- Tăng cường
theo dõi, chỉ đạo các doanh nghiệp đầu mối, phân phối kinh doanh xăng dầu thực
hiện đúng quy định về dự trữ lưu thông, không để thiếu nguồn cung mặt hàng xăng
dầu; chủ động tính toán, có giải pháp để tự chủ nguồn cung trong nước.
- Nghiên cứu
đề xuất sửa đổi Quyết định số 28/2014/QĐ-TTg ngày 07 tháng 4 năm 2014 của Thủ
tướng Chính phủ quy định về cơ cấu biểu giá bán lẻ điện, nghiên cứu bổ sung đối
tượng "cơ sở lưu trú du lịch" áp dụng giá bán lẻ điện bằng với giá
bán lẻ điện cho các ngành sản xuất theo tinh thần của Nghị quyết số 08-NQ/TW
ngày 16 tháng 01 năm 2017 của Bộ Chính trị về phát triển du lịch trở thành
ngành kinh tế mũi nhọn; báo cáo Thủ tướng Chính phủ trong Quý II năm 2023.
- Xây dựng và thực hiện các giải pháp sử dụng điện tiết kiệm và hiệu quả, trong đó chú trọng tới hoạt động điều chỉnh phụ tải.
đ) Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam:
- Chỉ đạo
các tổ chức tín dụng tiếp tục tập trung vốn tín dụng phục vụ cho hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đặc biệt là các lĩnh vực ưu tiên, khuyến
khích phát triển theo chủ trương của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; đẩy mạnh
triển khai Nghị định số 31/2022/NĐ-CP ngày 20 tháng 05 năm 2022 của Chính phủ về
hỗ trợ lãi suất từ ngân sách Nhà nước đối với khoản vay của doanh nghiệp, hợp
tác xã, hộ kinh doanh.
- Đẩy mạnh
phát triển thanh toán không dùng tiền mặt và chuyển đổi số; chủ trì, phối hợp với
các bộ, ngành liên quan hoàn thiện Nghị định về cơ chế thử nghiệm có kiểm soát
hoạt động công nghệ tài chính (Fintech) trong lĩnh vực ngân hàng.
e) Uỷ ban
nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương:
- Xây dựng
và triển khai phương án giảm tiền sử dụng nước cho các doanh nghiệp trên địa
bàn.
- Đẩy
nhanh việc xây dựng hệ thống giao thông nông thôn vừa phục vụ cho nông nghiệp vừa
giúp lao động nông thôn đến các nhà máy làm việc hàng ngày; phát triển và mở rộng
vùng sản xuất nông nghiệp và nuôi trồng thuỷ sản tập trung phù hợp.
- Công bố
giá các loại vật liệu xây dựng phổ biến trên địa bàn theo thẩm quyền và quy định
của pháp luật; kiểm tra, rà soát, quản lý chặt chẽ giá vật liệu xây dựng; chỉ đạo
các cơ quan, đơn vị trực thuộc thường xuyên theo dõi, bám sát diễn biến thị trường
xây dựng để kịp thời cập nhật, công bố giá vật liệu xây dựng theo quy định của
pháp luật.
3. Khắc phục
đứt gãy chuỗi cung ứng, đa dạng hóa thị trường xuất khẩu, mở rộng thị trường
trong nước
a) Bộ Công
Thương chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, hiệp hội ngành
hàng và
các cơ quan đối tác nước ngoài đẩy mạnh triển khai các hoạt động hỗ trợ doanh
nghiệp đa dạng hóa nguồn cung, đối tác, nhà cung cấp nguồn cung nguyên, nhiên,
phụ liệu, linh kiện đầu vào đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh; hỗ trợ các
ngành, doanh nghiệp ứng phó với các rào cản thương mại, kể cả các biện pháp
phòng vệ thương mại; tăng cường hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng lực tham gia
vào chuỗi giá trị toàn cầu, ứng dụng thương mại điện tử trong tiếp cận thị trường,
đa dạng hóa thị trường xuất khẩu, chỉ đạo hệ thống Thương vụ tích cực hỗ trợ
doanh nghiệp kết nối đối tác và thâm nhập thị trường nước ngoài, tăng cường áp
dụng công nghệ thông tin, mở rộng thị trường trong nước; tái cơ cấu mặt hàng và
thị trường, tránh tình trạng lệ thuộc vào một số thị trường nhất định; liên kết
các doanh nghiệp, sử dụng hàng hóa của nhau, giữ vững và chiếm lĩnh thị trường
trong nước; phối hợp với các Bộ, ngành, địa phương hỗ trợ tháo gỡ kịp thời khó
khăn phát sinh trong hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa qua cửa khẩu biên giới.
b) Bộ Ngoại
giao chỉ đạo các cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài tích cực hỗ trợ doanh
nghiệp kết nối đối tác, thâm nhập thị trường; đẩy mạnh công tác vận động, khuyến
khích doanh nhân, trí thức người Việt Nam ở nước ngoài giao lưu, kết nối, hợp
tác đầu tư, kinh doanh, tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa của doanh nghiệp Việt Nam tại
thị trường các nước.
4. Tập
trung hỗ trợ doanh nghiệp tạo cơ hội, ổn định việc làm cho người lao động; đẩy
mạnh triển khai chính sách, giải pháp hỗ trợ người lao động, đào tạo, đào tạo lại,
đào tạo bồi dưỡng nâng cao trình độ kỹ năng nghề cho người lao động
a) Bộ Lao
động, Thương binh và Xã hội chủ trì:
- Hoàn thiện
hướng dẫn hỗ trợ đào tạo nghề cho lao động làm việc trong doanh nghiệp nhỏ và vừa
theo Nghị định số 80/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 8 năm 2021 của Chính phủ quy định
chi tiết một số điều của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, hoàn thành trong
quý II năm 2023.
- Căn cứ
tình hình thực tế, tiếp tục rà soát, nghiên cứu có các giải pháp phù hợp hỗ trợ
lao động cho khu vực doanh nghiệp.
- Theo dõi
chặt chẽ diễn biến tình hình quan hệ lao động, tình hình biến động lao động tại
các doanh nghiệp, xây dựng kênh thu thập thông tin về tình hình lao động - việc
làm, quan hệ lao động trên địa bàn; khảo sát nhu cầu tuyển dụng lao động tại
các doanh nghiệp để kịp thời kết nối nguồn cung lao động tại các doanh nghiệp
có phương án sắp xếp lao động do khó khăn trong tìm kiếm đơn hàng duy trì sản
xuất.
- Đánh
giá, tham mưu cấp có thẩm quyền ban hành chính sách, hỗ trợ đào tạo nâng cao
tay nghề, kỹ năng nghề nghiệp cho người lao động để sẵn sàng thích ứng với sự
thay đổi việc làm nếu có.
b) Ngân
hàng Chính sách xã hội tiếp tục đẩy mạnh thực hiện các chương trình cho vay ưu
đãi đối với đối tượng ưu tiên tại Chương trình phục hồi kinh tế.
c) Các địa phương đẩy nhanh tiến độ giải ngân gói hỗ trợ tiền thuê nhà cho người lao động; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và hướng dẫn cụ thể cho doanh nghiệp trong quy trình quản lý và xét duyệt hồ sơ trên hệ thống trực tuyến, tạo thuận lợi cho người lao động và doanh nghiệp thụ hưởng chính sách hỗ trợ.
B. Nhóm nhiệm vụ, giải pháp trong trung và dài hạn:
1. Tiếp tục
cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, cắt giảm, đơn giản hóa các quy định
liên quan đến hoạt động kinh doanh
a) Các bộ,
ngành, địa phương:
- Tập
trung giải quyết các bất cập do quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật còn
chưa cụ thể, chồng chéo, mâu thuẫn trong lĩnh vực đầu tư, đất đai, xây dựng và
tài nguyên, môi trường; thực hiện tích hợp các văn bản quy phạm pháp luật để bảo
đảm tính thống nhất, đồng bộ, minh bạch, dễ tra cứu, dễ hiểu và dễ tiếp cận của
hệ thống pháp luật; chủ động hoặc đề xuất cấp thẩm quyền cắt giảm hoặc đơn giản
hoá các quy định tạo ra rào cản mới gây khó khăn cho hoạt động đầu tư, sản xuất
kinh doanh, trừ trường hợp cần thiết và phải đánh giá tác động tới doanh nghiệp.
Rà soát các thủ tục hành chính liên quan đến doanh nghiệp theo hướng đơn giản
hóa hoặc thay đổi phù hợp để có thể ứng dụng hiệu quả công nghệ số, triển khai
dịch vụ công trực tuyến.
- Xây dựng,
trình cấp có thẩm quyền ban hành các quy hoạch thuộc lĩnh vực, địa bàn quản lý
làm cơ sở cho doanh nghiệp xây dựng kế hoạch, chiến lược đầu tư, sản xuất kinh
doanh có tầm nhìn dài hạn, bền vững.
- Đẩy mạnh
triển khai Quyết định số 882/QĐ-TTg ngày 22 tháng 7 năm 2022 của Thủ tướng
Chính phủ về Phê duyệt Kế hoạch hành động quốc gia về tăng trưởng xanh giai đoạn
2021- 2030, Quyết định số 687/QĐ-TTg ngày 7 tháng 6 năm 2022 về Đề án Phát triển
kinh tế tuần hoàn ở Việt Nam, Quyết định số 167/QĐ-TTg ngày 8 tháng 2 năm 2022
về Chương trình hỗ trợ doanh nghiệp khu vực tư nhân kinh doanh bền vững giai đoạn
2022-2025.
- Tổ chức
đối thoại định kỳ giữa các bộ, ngành, chính quyền địa phương với doanh nghiệp nhằm tháo gỡ kịp thời những
khó khăn, vướng mắc; đánh giá thực chất quá trình xử lý kiến nghị của cộng đồng
doanh nghiệp; nâng cao hiệu quả đầu tư công; khuyến khích đầu tư của khu vực
doanh nghiệp góp phần tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững.
b) Bộ Công
Thương:
- Đẩy mạnh triển khai Đề án Phát triển thị trường trong nước gắn với Cuộc vận động "Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam trong giai đoạn 2021- 2025", Chương trình phát triển thương mại miền núi, vùng sâu, vùng xa và hải đảo giai đoạn 2021- 2025", Chương trình phát triển thương mại điện tử quốc gia để kích cầu tiêu dùng nội địa.
- Xây dựng
và triển khai các giải pháp phát triển một số tập đoàn bán lẻ lớn trong nước và
có khả năng cạnh tranh trong khu vực, có vai trò nòng cốt, dẫn dắt thị trường
theo Chiến lược phát triển thương mại trong nước giai đoạn đến năm 2030, tầm
nhìn đến năm 2045; nghiên cứu, xây dựng trình cấp có thẩm quyền ban hành chiến
lược phát triển các ngành: dệt may, da giày, ô tô, thép, giấy, sữa, nhựa… làm
căn cứ cho doanh nghiệp xây dựng kế hoạch, chiến lược kinh doanh dài hạn, bền vững.
c) Bộ Tư
pháp tổ chức triển khai có hiệu quả Chương trình hỗ trợ pháp lý liên ngành cho
doanh nghiệp nhỏ và vừa giai đoạn 2021 - 2025.
d) Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam kiến tạo môi trường kinh doanh tiền tệ, ngân hàng ổn định,
an toàn, khuyến khích cạnh tranh lành mạnh, bảo đảm kỷ luật, kỷ cương, thượng
tôn pháp luật và tôn trọng các quy luật thị trường; điều hành chính sách tiền tệ
chủ động, linh hoạt, phối hợp đồng bộ, hiệu quả với chính sách tài khóa và các
chính sách kinh tế vĩ mô khác nhằm kiểm soát lạm phát.
2. Thúc đẩy
chuyển đổi số, đổi mới sáng tạo trong doanh nghiệp
a) Bộ Kế
hoạch và Đầu tư:
- Đẩy mạnh
triển khai hỗ trợ doanh nghiệp chuyển đổi số theo Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ
và vừa để nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất, kinh doanh, năng lực và lợi thế
cạnh tranh của doanh nghiệp.
- Vận hành
hiệu quả hoạt động của Trung tâm Đổi mới sáng tạo Quốc gia nhằm thực hiện hỗ trợ,
phát triển hệ sinh thái khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo, góp phần đổi mới mô hình
tăng trưởng trên nền tảng phát triển khoa học và công nghệ; tổ chức hiệu quả Diễn
đàn thường niên kết nối quỹ đầu tư đổi mới sáng tạo Việt Nam và Mạng lưới đổi mới
sáng tạo quốc gia.
b) Bộ
Thông tin và Truyền thông:
- Đẩy mạnh
triển khai thực hiện Chương trình chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng
đến năm 2030 và Chiến lược quốc gia về phát triển doanh nghiệp công nghệ số Việt
Nam đến năm 2030; xây dựng cơ sở hạ tầng mới (như mạng 5G, trung tâm dữ liệu…).
- Nghiên cứu xây dựng cơ chế minh bạch về nguồn dữ liệu mở thuộc khu vực công tạo thuận lợi cho các doanh nghiệp công nghệ tiếp cận nguồn tài nguyên số để phát triển các sản phẩm, dịch vụ đổi mới sáng tạo.
c) Bộ Khoa
học và Công nghệ:
- Nghiên cứu,
đẩy mạnh phát triển lực lượng doanh nghiệp khoa học và công nghệ, tiếp tục hỗ
trợ doanh nghiệp đủ điều kiện được hưởng các chính sách về thuế thu nhập doanh
nghiệp, đất đai, tín dụng theo quy định.
- Nghiên cứu
đề xuất và triển khai hiệu quả chương trình hỗ trợ phát triển doanh nghiệp khoa
học và công nghệ, các chương trình cấp quốc gia thuộc quản lý của Bộ Khoa học
và Công nghệ.
d) Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì phối hợp với các bộ, ngành và địa phương
đẩy mạnh triển khai chuyển đổi số trong lĩnh vực nông nghiệp, huy động nguồn lực
của xã hội, cụ thể hoá các chỉ tiêu cụ thể cho từng giai đoạn, lộ trình thực hiện.
đ) Ủy ban
nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xây dựng kế hoạch và bố trí
nguồn lực hỗ trợ doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa
bàn thực hiện chuyển đổi số, đổi mới sáng tạo, chuyển giao công nghệ phù hợp với
doanh nghiệp.
3. Hỗ trợ
tái cơ cấu lao động, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu đổi mới
sáng tạo và cách mạng công nghiệp 4.0
a) Bộ Lao
động, Thương binh và Xã hội:
- Phối hợp
với Bộ Thông tin và Truyền thông ứng dụng công nghệ thông tin để tổ chức các
phiên giao dịch việc làm, hỗ trợ người sử dụng lao động tuyển dụng bằng hình thức
trực tuyến; tổ chức các hoạt động kết nối, giao dịch việc làm có sự liên kết giữa
các địa phương trong vùng, liên vùng hoặc trên toàn quốc; đầu tư hình thành sàn
giao dịch việc làm trực tuyến hiện đại để trực tiếp kết nối giữa người lao động,
người sử dụng lao động, không bị rào cản về không gian địa lý.
- Nghiên cứu
chính sách lao động làm bán thời gian trong các ngành nông – thủy sản nhằm tạo
điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp tuyển dụng lao động thời vụ đồng thời
giải quyết công ăn việc làm, xóa đói giảm nghèo cho nông dân.
- Đẩy mạnh triển khai các giải pháp, chính sách, chương trình đào tạo nguồn nhân lực có kỹ năng nghề nghiệp cho doanh nghiệp.
- Đa dạng
hóa các nguồn vốn để thúc đẩy việc tạo việc làm mới, việc làm chất lượng cao,
việc làm bền vững, việc làm xanh, phục vụ chuyển đổi số, ứng phó biến đổi khí hậu,
việc làm cho đối tượng yếu thế, vùng sâu vùng xa.
b) Bộ Kế
hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ lao động
Thương binh và Xã hội, Bộ Khoa học và Công nghệ đẩy mạnh triển khai các hoạt động
phát triển nguồn nhân lực phục vụ đổi mới sáng tạo và cuộc Cách mạng công nghiệp
4.0.
c) Ủy ban
nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xây dựng kế hoạch và bố trí
nguồn lực hàng năm triển khai hoạt động hỗ trợ đào tạo, tư vấn khởi nghiệp kinh
doanh, nâng cao năng lực quản trị doanh nghiệp cho đội ngũ quản lý doanh nghiệp;
nâng cao kỹ năng, chuyển đổi ngành, nghề cho người lao động.
4. Tăng cường
hiệu quả triển khai các chính sách và nguồn lực hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao
năng lực cạnh tranh, chủ động hội nhập quốc tế, nắm bắt và đón đầu các xu hướng
kinh doanh mới, xu hướng thị trường mới
a) Bộ Kế
hoạch và Đầu tư tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa
với trọng tâm hỗ trợ doanh nghiệp chuyển đổi từ hộ kinh doanh, khởi nghiệp đổi
mới sáng tạo, chuyển đổi số, tham gia cụm liên kết chuỗi giá trị; triển khai Chương
trình hỗ trợ doanh nghiệp khu vực tư nhân kinh doanh bền vững giai đoạn
2022-2025, trong đó hỗ trợ doanh nghiệp ứng dụng mô hình kinh tế tuần hoàn,
kinh doanh bao trùm và kinh doanh bền vững.
b) Bộ Tài
chính ưu tiên cân đối, bố trí nguồn chi thường xuyên ngân sách nhà nước để triển
khai các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh bền vững, chuyển
đổi cơ cấu, công nghệ sang hướng hiện đại, giảm thải các-bon theo quý định của
Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản pháp luật có liên quan.
c) Bộ Công Thương đẩy mạnh triển khai và đa dạng hóa hình thức các chương trình xúc tiến thương mại quốc gia, khuyến công quốc gia, phát triển thị trường trong nước, xây dựng thương hiệu quốc gia; tăng cường đào tạo, tư vấn, cung cấp thông tin cho doanh nghiệp để tận dụng lợi thế của các hiệp định thương mại tự do, nắm vững các yêu cầu, điều kiện kỹ thuật, kinh doanh bền vững, giảm thải các-bon của đối tác và thị trường quốc tế; triển khai có hiệu quả hệ thống thông tin thương mại cảnh báo sớm, nhằm cung cấp thông tin cho doanh nghiệp để tránh các vụ kiện bán phá giá, hay các thông tin liên quan khi tiếp cận thị trường xuất khẩu.
d) Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn phối hợp với Bộ Công Thương đẩy mạnh triển khai
các giải pháp hỗ trợ hình thành và phát triển chuỗi liên kết sản xuất, chế biến,
tiêu thụ, xuất khẩu và truy xuất nguồn gốc đối với các hàng hóa, nông sản, thực
phẩm thiết yếu, tận dụng sức mua của thị trường nội địa; nghiên cứu đề xuất
phát triển vùng nguyên liệu trong nước phục vụ sản xuất nông nghiệp để thay thế
nguyên liệu nhập khẩu nhằm chủ động nguồn cung và giá.
đ) Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam chỉ đạo các tổ chức tín dụng phát triển tập trung vốn
cho vay đối với các doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực kinh tế xanh, giảm thải
các-bon phục vụ mục tiêu tăng trưởng xanh theo quy định của pháp luật.
e) Ủy ban
nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ưu tiên bố trí kinh phí để hỗ
trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, tập trung vào các nội dung hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ
và vừa chuyển đổi từ hộ kinh doanh, doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo,
tham gia cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị, doanh nghiệp nhỏ và vừa do phụ nữ
làm chủ, doanh nghiệp nhỏ và vừa sử dụng nhiều lao động nữ, doanh nghiệp nhỏ và
vừa là doanh nghiệp xã hội, doanh nghiệp nhỏ và vừa kinh doanh bền vững.
Nghị quyết
này có hiệu lực kể từ ngày 21/4/2023 và thay thế Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày
15/6/2016 của Chính phủ về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020.
Theo Vũ Phương Nhi - BCP