Thời gian qua, hệ thống các quy định pháp luật về lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam được ban hành tương đối đầy đủ, đồng bộ đã góp phần quan trọng thu hút lao động nước ngoài, nhất là nguồn nhân lực có chuyên môn kỹ thuật cao, có kinh nghiệm trong quản lý điều hành, các nhà đầu tư vào Việt Nam làm việc, bù đắp thiếu hụt lao động trình độ cao cho Việt Nam.
Tuy vậy,
trong bối cảnh Việt Nam đang thu hút các nhà đầu tư có năng lực, tài chính, các
chuyên gia, người lao động có trình độ chuyên môn, tay nghề cao làm việc trong
những ngành, nghề mới như công nghiệp bán dẫn, trí tuệ nhân tạo, chuyển đổi số
thì cần có những chính sách linh hoạt hơn, giảm thời gian cấp giấy phép lao động
để đáp ứng được nhu cầu sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
Do đó,
Chính phủ đã ban hành Nghị định số 219/2025/NĐ-CP về người lao động nước ngoài
làm việc tại Việt Nam với nhiều điểm thay đổi so với Nghị định số
152/2020/NĐ-CP và Nghị định số 70/2023/NĐ-CP.
Sửa đổi Hồ
sơ đề nghị cấp giấy phép lao động
Cụ thể,
Nghị định số Nghị định số 219/2025/NĐ-CP sửa đổi theo hướng lồng ghép thủ tục
báo cáo giải trình nhu cầu sử dụng lao động nước ngoài vào thủ tục nộp hồ sơ đề
nghị cấp giấy phép lao động. Theo quy định mới, hồ sơ đề nghị cấp giấy phép lao
động gồm:
1- Văn bản
của người sử dụng lao động báo cáo giải trình nhu cầu sử dụng lao động nước
ngoài và đề nghị cấp giấy phép lao động theo Mẫu số 03 Phụ lục ban hành kèm
theo Nghị định này.
2- Giấy
khám sức khỏe do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có đủ điều kiện cấp, trừ trường hợp
kết quả khám sức khỏe đã được kết nối, chia sẻ trên Hệ thống thông tin về quản
lý hoạt động khám bệnh, chữa bệnh hoặc cơ sở dữ liệu quốc gia về y tế. Đối với
giấy khám sức khỏe do cơ sở y tế có thẩm quyền của nước ngoài cấp được sử dụng
trong trường hợp Việt Nam và quốc gia hoặc vùng lãnh thổ cấp giấy khám sức khỏe
có điều ước hoặc thỏa thuận thừa nhận lẫn nhau và thời hạn sử dụng của giấy
khám sức khỏe đó không quá 12 tháng kể từ ngày được cấp.
3- Hộ chiếu
còn thời hạn.
4- Phiếu
lý lịch tư pháp hoặc văn bản xác nhận người lao động nước ngoài không phải là
người đang trong thời gian chấp hành hình phạt hoặc chưa được xóa án tích hoặc
đang trong thời gian bị truy cứu trách nhiệm hình sự của nước ngoài hoặc của Việt
Nam cấp không quá 6 tháng, kể từ ngày cấp đến ngày nộp hồ sơ, trừ trường hợp đã
thực hiện liên thông thủ tục hành chính về cấp Phiếu lý lịch tư pháp và cấp giấy
phép lao động theo quy định.
5- 02 ảnh
màu (kích thước 4 cm x 6 cm, phông nền trắng, mặt nhìn thẳng, đầu để trần,
không đeo kính).
6- Giấy tờ
chứng minh hình thức làm việc của người lao động nước ngoài là một trong các giấy
tờ sau:
a) Văn bản
của người sử dụng lao động tại nước ngoài cử người lao động nước ngoài sang làm
việc có thời hạn tại hiện diện thương mại trên lãnh thổ Việt Nam và xác nhận đã
được người sử dụng lao động tại nước ngoài tuyển dụng trước đó ít nhất 12 tháng
liên tục ngay trước khi vào Việt Nam làm việc đối với trường hợp quy định tại
điểm b khoản 1 Điều 2 219/2025/NĐ-CP;
b) Văn bản
của người sử dụng lao động cử người lao động nước ngoài kèm hợp đồng hoặc thỏa
thuận được ký kết đối với trường hợp người lao động nước ngoài làm việc tại Việt
Nam ở vị trí thực hiện các loại hợp đồng hoặc thỏa thuận về kinh tế, xã hội và
tham gia thực hiện các gói thầu, dự án tại Việt Nam;
c) Hợp đồng
cung cấp dịch vụ ký kết giữa đối tác Việt Nam và nước ngoài và văn bản chứng
minh người lao động nước ngoài đã làm việc cho doanh nghiệp nước ngoài không có
hiện diện thương mại tại Việt Nam được ít nhất 24 tháng đối với trường hợp người
lao động nước nước ngoài làm việc tại Việt Nam ở vị trí là nhà cung cấp dịch vụ
theo hợp đồng.
d) Trường
hợp người lao động nước ngoài làm chào bán dịch vụ tại Việt Nam phải có văn bản
của nhà cung cấp dịch vụ cử người lao động nước ngoài vào Việt Nam để đàm phán
cung cấp dịch vụ;
đ) Văn bản
của người sử dụng lao động tại nước ngoài cử người lao động nước ngoài sang làm
việc tại Việt Nam và phù hợp với vị trí dự kiến làm việc đối với trường hợp được
điều chuyển từ cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp ở nước ngoài sang Việt Nam làm việc
trừ trường hợp di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp;
e) Người
lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam ở vị trí Chủ tịch Hội đồng quản trị,
thành viên Hội đồng quản trị của công ty cổ phần, chủ sở hữu, thành viên của
công ty trách nhiệm hữu hạn có giá trị góp vốn dưới 3 tỷ đồng phải có giấy tờ
chứng minh là nhà quản lý theo quy định.
7- Giấy tờ
chứng minh người lao động nước ngoài là nhà quản lý, giám đốc điều hành, chuyên
gia, lao động kỹ thuật theo quy định.
Thời gian
cấp giấy phép lao động là 10 ngày
Nghị định
số 219/2025/NĐ-CP nêu rõ: Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ
sơ đề nghị cấp giấy phép lao động, cơ quan có thẩm quyền xem xét chấp thuận nhu
cầu và thực hiện cấp giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài. Trường hợp
không chấp thuận nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài hoặc không cấp giấy
phép lao động cho người lao động nước ngoài phải có văn bản trả lời và nêu rõ
lý do trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ.
Về thẩm
quyền cấp giấy phép, Nghị định số 219/2025/NĐ-CP quy định:
Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền cấp, cấp lại, gia hạn, thu hồi giấy phép lao động
và giấy xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động đối với người lao động
nước ngoài làm việc cho người sử dụng lao động có trụ sở, chi nhánh, văn phòng
đại diện hoặc địa điểm kinh doanh tại địa phương nơi người lao động nước ngoài
dự kiến làm việc.
Trường hợp
người lao động nước ngoài làm việc cho một người sử dụng lao động tại nhiều tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi người sử dụng lao
động có trụ sở chính có thẩm quyền cấp, cấp lại, gia hạn, thu hồi giấy phép lao
động và giấy xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động.
Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh quyết định việc phân cấp cho cơ quan có thẩm quyền thực hiện
việc cấp, cấp lại, gia hạn, thu hồi giấy phép lao động và giấy xác nhận không
thuộc diện cấp giấy phép lao động theo quy định của pháp luật.
Theo quy định
cũ tại Nghị định 70/2023/NĐ-CP thì trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày
nhận đủ hồ sơ đề nghị cấp giấy phép lao động, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
hoặc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội (cũ) nơi người lao động nước ngoài dự
kiến làm việc thực hiện cấp giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài.
Bổ sung
trường hợp người lao động nước ngoài được xác nhận không thuộc diện cấp giấy
phép lao động
Nghị định
số 219/2025/NĐ-CP bổ sung trường hợp người lao động nước ngoài được các bộ, cơ
quan ngang bộ hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xác nhận vào Việt Nam làm việc
trong các lĩnh vực: tài chính, khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi
số quốc gia, các lĩnh vực ưu tiên phát triển kinh tế - xã hội thuộc đối tượng
không cần cấp phép lao động.
Như vậy,
theo quy định mới, người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao
động gồm các trường hợp sau:
1- Thuộc một
trong các trường hợp quy định tại các khoản 3, 4, 5, 6, 7 và 8 Điều 154 của Bộ
luật Lao động.
2- Là chủ
sở hữu hoặc thành viên góp vốn có giá trị góp vốn từ 3 tỷ đồng trở lên của công
ty trách nhiệm hữu hạn.
3- Là Chủ
tịch Hội đồng quản trị hoặc thành viên Hội đồng quản trị có giá trị góp vốn từ
3 tỷ đồng trở lên của công ty cổ phần.
4- Vào Việt
Nam để cung cấp dịch vụ tư vấn về chuyên môn và kỹ thuật hoặc thực hiện các nhiệm
vụ khác phục vụ cho công tác nghiên cứu, xây dựng, thẩm định, theo dõi đánh
giá, quản lý và thực hiện chương trình, dự án sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển
chính thức theo quy định hay thỏa thuận trong các điều ước quốc tế về nguồn hỗ
trợ phát triển chính thức đã ký kết giữa cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam và
nước ngoài.
5- Phóng
viên nước ngoài hoạt động thông tin báo chí được Bộ Ngoại giao xác nhận.
6- Được cơ
quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cử sang Việt Nam giảng dạy, làm nhà
quản lý, giám đốc điều hành tại cơ sở giáo dục do cơ quan đại diện ngoại giao
nước ngoài, tổ chức liên chính phủ đề nghị thành lập tại Việt Nam hoặc các cơ sở,
tổ chức được thành lập theo các điều ước quốc tế mà Việt Nam đã ký kết, tham
gia.
7- Học
sinh, sinh viên, học viên nước ngoài đang học tập tại các trường, cơ sở đào tạo
ở Việt Nam hoặc nước ngoài có thỏa thuận thực tập hoặc thư mời làm việc cho người
sử dụng lao động tại Việt Nam; học viên thực tập, tập sự trên tàu biển Việt
Nam.
8- Thân
nhân thành viên cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam được phép làm việc tại
Việt Nam theo quy định tại điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam là thành viên.
9- Có hộ
chiếu công vụ vào làm việc cho cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức
chính trị - xã hội.
10- Người
chịu trách nhiệm thành lập hiện diện thương mại.
11- Tình
nguyện viên làm việc tại Việt Nam theo hình thức tự nguyện và không hưởng lương
để thực hiện điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là
thành viên và có xác nhận của cơ quan đại diện ngoại giao nước ngoài hoặc tổ chức
quốc tế tại Việt Nam.
12- Vào Việt
Nam thực hiện thỏa thuận quốc tế mà cơ quan, tổ chức ở Trung ương, cấp tỉnh ký
kết theo quy định của pháp luật.
13- Người
lao động nước ngoài là nhà quản lý, giám đốc điều hành, chuyên gia, lao động kỹ
thuật thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Vào Việt
Nam làm việc có tổng thời gian dưới 90 ngày trong 01 năm, tính từ 01 tháng 01 đến
ngày cuối cùng của năm;
b) Di chuyển
trong nội bộ doanh nghiệp: Di chuyển có thời hạn trong nội bộ doanh nghiệp nước
ngoài đã thành lập hiện diện thương mại trên lãnh thổ Việt Nam thuộc phạm vi 11
ngành dịch vụ theo biểu cam kết dịch vụ của Việt Nam với tổ chức thương mại thế
giới và đã được doanh nghiệp nước ngoài tuyển dụng trước đó ít nhất 12 tháng
liên tục. Hiện diện thương mại bao gồm tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước
ngoài; văn phòng đại diện, chi nhánh của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam;
văn phòng điều hành của nhà đầu tư nước ngoài trong hợp đồng hợp tác kinh
doanh.
14- Được Bộ
Giáo dục và Đào tạo xác nhận vào Việt Nam để thực hiện các công việc sau:
a) Giảng dạy,
nghiên cứu, chuyển giao chương trình giáo dục quốc tế;
b) Làm nhà
quản lý, giám đốc điều hành, hiệu trưởng, phó hiệu trưởng cơ sở giáo dục do cơ
quan đại diện ngoại giao nước ngoài hoặc tổ chức liên chính phủ đề nghị thành lập
tại Việt Nam.
15- Được
các bộ, cơ quan ngang bộ hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xác nhận vào Việt Nam
làm việc trong các lĩnh vực: tài chính, khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo,
chuyển đổi số quốc gia, các lĩnh vực ưu tiên phát triển kinh tế - xã hội.
Quy định
trên có hiệu lực từ ngày 7/8/2025.