Thông tư
này quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí trong lĩnh vực dược,
mỹ phẩm, gồm: phí thẩm định cấp phép lưu hành, nhập khẩu, xác nhận, công bố
trong lĩnh vực dược phẩm, mỹ phẩm; phí thẩm định tiêu chuẩn, điều kiện hành nghề,
kinh doanh thuộc lĩnh vực dược, mỹ phẩm.
Mức thu
phí cụ thể như sau:
Phí thẩm định
cấp phép lưu hành, nhập khẩu, xác nhận, công bố trong lĩnh vực dược phẩm, mỹ phẩm
có mức từ: 500.000 đồng/hồ sơ đến 11 triệu đồng/hồ sơ.
Phí thẩm định
tiêu chuẩn, điều kiện hành nghề, kinh doanh thuộc lĩnh vực dược, mỹ phẩm: thẩm
định điều kiện sản xuất mỹ phẩm cấp giấy chứng nhận cơ sở đáp ứng tiêu chuẩn
CGMP-ASEAN; thẩm định điều kiện và đánh giá đáp ứng thực hành tốt sản xuất bao
bì dược phẩm tại cơ sở: cùng có mức là 30 triệu đồng/cơ sở.
Phí thẩm định
điều kiện và đánh giá đáp ứng thực hành tốt phòng thí nghiệm (GLP) (đánh giá
đáp ứng, đánh giá duy trì, đánh giá kiểm soát thay đổi tại cơ sở) có mức là 21
triệu đồng/cơ sở….
Tổ chức
thu phí nộp toàn bộ số tiền phí thu được vào ngân sách nhà nước (NSNN). Nguồn
chi phí trang trải cho việc thực hiện công việc và thu phí do NSNN bố trí trong
dự toán của tổ chức thu phí theo chế độ, định mức chi.
Trường hợp
tổ chức thu phí là cơ quan nhà nước được khoán chi phí hoạt động từ nguồn thu
phí theo quy định tại Nghị định số 120/2016/NĐ-CP, được để lại 70% số tiền phí
thu được và nộp 30% vào NSNN.
Thông tư 41/2023/TT-BTC
có hiệu lực thi hành từ ngày 1/8/2023.
Theo Lan Phương - BCP