Trong đó, ngành chế biến, chế tạo tăng 19,3% so với cùng kỳ năm trước, đóng góp 15,1 điểm phần trăm vào mức tăng chung; sản xuất và phân phối điện tăng 21,6%, đóng góp 1,9 điểm phần trăm; cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 5,7%, đóng góp 0,1 điểm phần trăm; ngành khai khoáng tăng 7,3%, đóng góp 1,2 điểm phần trăm.
Báo
cáo của Tổng cục Thống kê cũng cho thấy, trong tháng 1/2024, chỉ số sản xuất của
một số ngành trọng điểm cấp II tăng rất cao so với cùng kỳ năm 2023. Cụ thể, sản
xuất giường, tủ, bàn, ghế tăng 66,7%; dệt tăng 46,2%; sản xuất thiết bị điện
tăng 43,3%; sản xuất kim loại tăng 39,4%; sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy, sản
xuất hoá chất và sản phẩm hoá chất cùng tăng 38,7%; sản xuất da và các sản phẩm
có liên quan tăng 34,7%; sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác và sản
xuất trang phục cùng tăng 20,9%; sản xuất chế biến thực phẩm tăng 17,2%; sản xuất
phương tiện vận tải khác tăng 13,1%; sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn (trừ
máy móc, thiết bị) tăng 7,8%; sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi tính và sản phẩm
quang học tăng 5,6%; sản xuất đồ uống tăng 3,7%...
Về
tình hình sản xuất của các địa phương trên cả nước tháng 1/2024 so với cùng kỳ
năm trước, báo cáo ghi nhận 60 địa phương có chỉ số sản xuất tăng và 3 địa
phương có chỉ số sản xuất giảm.
Một
số địa phương có chỉ số IIP của ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tháng
01/2024 so với cùng kỳ năm trước tăng cao, gồm: Quảng Ninh tăng 157,9%; Bắc
Giang tăng 57,7%; Nam Định tăng 56,9%; Vĩnh Long tăng 51,2%; Kiên Giang tăng
47,7%; Phú Thọ tăng 39,4%.
Địa phương có chỉ số của ngành sản xuất và phân phối điện tăng cao: Trà Vinh tăng 151,4%; Hải Phòng tăng 105,7%; Thanh Hóa tăng 68,3%; Thái Bình tăng 66,0%; Phú Thọ tăng 37,5%.
Ở
chiều ngược lại, một số địa phương có chỉ số IIP của ngành công nghiệp chế biến,
chế tạo tháng 01/2024 so với cùng kỳ năm trước tăng thấp hoặc giảm là: Quảng Trị
tăng 8,5%; Thừa Thiên - Huế tăng 7,9%; Tuyên Quang tăng 6,2%; Thái Nguyên tăng
4,7%; Bắc Ninh giảm 12,6%; Cà Mau giảm 9,2%; Lào Cai giảm 2,3%.
Địa
phương có chỉ số của ngành sản xuất và phân phối điện tháng 01/2024 so với cùng
kỳ năm trước tăng thấp hoặc giảm: Thái Nguyên tăng 3,9%; Thừa Thiên - Huế tăng
2,1%; Sơn La giảm 31,5%; Lào Cai giảm 8,4%.
Địa
phương có ngành khai khoáng tháng 01/2024 so với năm trước tăng thấp hoặc giảm:
Bà Rịa - Vũng Tàu tăng 0,3%; Thái Nguyên giảm 15,4%; Cà Mau giảm 9,3%.
Theo
báo cáo, một số sản phẩm công nghiệp chủ lực trong tháng 01/2024 tăng cao so với
cùng kỳ năm trước, gồm: Đường kính tăng 66,2%; thép cán tăng 59,6%; vải dệt từ
sợi tự nhiên tăng 57,1%; sữa bột tăng 47,4%; sơn hóa học tăng 44,7%; phân hỗn hợp
NPK tăng 40,7%; thép thanh, thép góc tăng 37,5%; thuốc lá điếu tăng 34,7%.
Ở
chiều ngược lại, một số sản phẩm giảm so với cùng kỳ năm trước: Linh kiện điện
thoại giảm 15,3%; ti vi giảm 11,3%; điện thoại di động giảm 3,5%; dầu mỏ thô
khai thác giảm 2,2%.
Về
tình hình lao động đang làm việc trong các doanh nghiệp công nghiệp, báo cáo chỉ
rõ, tại thời điểm 01/01/2024 tăng 0,5% so với cùng thời điểm tháng trước và
tăng 0,1% so với cùng thời điểm năm trước. Trong đó, lao động khu vực doanh
nghiệp Nhà nước tăng 0,1% và giảm 0,9%; doanh nghiệp ngoài Nhà nước tăng 0,1%
và giảm 1,3%; doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tăng 0,7% và tăng 0,8%.
Theo
ngành hoạt động, số lao động đang làm việc trong các doanh nghiệp ngành khai
khoáng không đổi so với cùng thời điểm tháng trước và tăng 0,7% so với cùng thời
điểm năm trước; ngành chế biến, chế tạo tăng 0,5% và tăng 0,1%; ngành sản xuất
và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí tăng 0,2%
và tăng 0,7%; ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải
tăng 0,1% và tăng 1%.
Theo
TCTK