Bộ Công Thương đã ban hành Thông tư số
14/2024/TT-BCT quy định chế độ báo cáo định kỳ về cụm công nghiệp, cơ sở dữ liệu
cụm công nghiệp cả nước và một số mẫu văn bản về quản lý, phát triển cụm công
nghiệp.
Thông tư này quy định chế độ báo cáo định
kỳ về cụm công nghiệp theo quy định tại Nghị định số 09/2019/NĐ-CP ngày
24/01/2019 của Chính phủ về chế độ báo cáo của cơ quan hành chính nhà nước; cơ
sở dữ liệu cụm công nghiệp cả nước và một số mẫu văn bản về quản lý, phát triển
cụm công nghiệp theo quy định tại Nghị định số 32/2024/NĐ-CP ngày 15/3/2024 của
Chính phủ về quản lý, phát triển cụm công nghiệp.
Đối tượng áp dụng là các doanh nghiệp, hợp
tác xã, tổ chức đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp; các tổ chức,
cá nhân sản xuất kinh doanh trong cụm công nghiệp; các cơ quan, tổ chức, cá
nhân khác liên quan đến quản lý, đầu tư và hoạt động của cụm công nghiệp.
Thời gian chốt số liệu báo cáo định kỳ về
cụm công nghiệp
Theo Thông tư quy định, đối tượng thực hiện
chế độ báo cáo là Sở Công Thương các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (Sở
Công Thương); UBND cấp huyện; chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công
nghiệp; các tổ chức, cá nhân đầu tư sản xuất kinh doanh trong cụm công nghiệp.
Thời gian chốt số liệu báo cáo 6 tháng (đầu
năm) được tính từ ngày 15 tháng 12 năm trước kỳ báo cáo đến ngày 14 tháng 6 của
kỳ báo cáo.
Thời gian chốt số liệu báo cáo hằng năm được
tính từ ngày 15 tháng 12 năm trước kỳ báo cáo đến ngày 14 tháng 12 của kỳ báo
cáo.
Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ
Định kỳ trước ngày 20 tháng 6 và trước
ngày 20 tháng 12 hàng năm, các tổ chức, cá nhân đầu tư sản xuất kinh doanh
trong cụm công nghiệp báo cáo tình hình hoạt động của dự án đầu tư trong cụm
công nghiệp trong 6 tháng và cả năm gửi cơ quan thống kê cấp huyện, đồng thời gửi
UBND cấp huyện.
Định kỳ trước ngày 20 tháng 6 và trước
ngày 20 tháng 12 hàng năm, chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp
báo cáo tình hình hoạt động của dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công
nghiệp trong 6 tháng và cả năm gửi cơ quan thống kê cấp huyện, đồng thời gửi
UBND cấp huyện và Sở Công Thương.
Định kỳ trước ngày 25 tháng 6 và trước
ngày 25 tháng 12 hằng năm, UBND cấp huyện báo cáo tình hình cụm công nghiệp
trên địa bàn trong 6 tháng và cả năm gửi UBND cấp tỉnh và Sở Công Thương.
Định kỳ trước ngày 30 tháng 6 và trước
ngày 31 tháng 12 hằng năm, Sở Công Thương báo cáo tình hình cụm công nghiệp
trên địa bàn cấp tỉnh trong 6 tháng và cả năm gửi UBND cấp tỉnh và Bộ Công
Thương (Cục Công Thương địa phương).
Thông tư nêu rõ, báo cáo định kỳ được thể
hiện dưới hình thức văn bản giấy hoặc văn bản điện tử, được gửi đến cơ quan nhận
báo cáo bằng một trong các phương thức sau: gửi trực tiếp, gửi qua dịch vụ bưu
chính, gửi qua trục liên thông văn bản quốc gia, thư điện tử hoặc phương thức
khác theo quy định của pháp luật.
Trường hợp Cơ sở dữ liệu cụm công nghiệp cả
nước đã được xây dựng và vận hành thì Sở Công Thương gửi báo cáo định kỳ tới Bộ
Công Thương (Cục Công Thương địa phương) thông qua cập nhật dữ liệu, gửi báo
cáo tại Cơ sở dữ liệu cụm công nghiệp cả nước.
Xây dựng, vận hành Cơ sở dữ liệu cụm công
nghiệp
Bên cạnh đó, Thông tư số 14/2024/TT-BCT
cũng quy định về việc xây dựng, vận hành Cơ sở dữ liệu cụm công nghiệp cả nước.
Theo đó, Cục Công Thương địa phương phối hợp
với Cục Thương mại điện tử và Kinh tế số và các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức
xây dựng, vận hành Cơ sở dữ liệu cụm công nghiệp cả nước.
Sở Công Thương có trách nhiệm cập nhật dữ
liệu cụm công nghiệp trên địa bàn cấp tỉnh vào Cơ sở dữ liệu cụm công nghiệp cả
nước theo quy định, hướng dẫn của Bộ Công Thương.
Thông tư số 14/2024/TT-BCT cũng ban hành
quy định một số mẫu văn bản về quản lý, phát triển cụm công nghiệp tại Phụ lục
II kèm theo, bao gồm: Văn bản đề nghị làm chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật
cụm công nghiệp; Quyết định thành lập/mở rộng cụm công nghiệp; Quyết định ban
hành Quy chế quản lý cụm công nghiệp trên địa bàn cấp tỉnh và Quy chế kèm theo;
Quyết định ban hành Quy chế quản lý các dịch vụ công cộng, tiện ích trong cụm
công nghiệp và Quy chế kèm theo.
Thông tư này có hiệu lực thi hành từ
1/10/2024.
Theo BCP