Số liệu theo Tổng cục Thống kê công bố ngày 6/1/2025, chỉ số sản xuất công nghiệp (IIP) quý 4/2024 tăng 7,9% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung năm 2024, chỉ số sản xuất ngành công nghiệp ước tăng 8,4% so với năm trước (năm 2023 tăng 1,3%).
Trong đó, ngành chế biến, chế tạo tăng 9,6% (năm 2023
tăng 1,5%), đóng góp 8,4 điểm phần trăm vào mức tăng chung; ngành sản xuất và
phân phối điện tăng 9,5%, đóng góp 0,8 điểm phần trăm; ngành cung cấp nước, hoạt
động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 10,7%, đóng góp 0,2 điểm phần
trăm; ngành khai khoáng giảm 6,5%, làm giảm 1,0 điểm phần trăm trong mức tăng
chung.
Năm 2024, chỉ số sản xuất của một số ngành trọng điểm
cấp II tăng cao so với năm 2023, gồm: sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic
tăng 24,9%; sản xuất giường, tủ, bàn, ghế tăng 23,8%; sản xuất xe có động cơ
tăng 21,1%; sản xuất da và các sản phẩm có liên quan tăng 13,7%; sản xuất than
cốc, sản phẩm dầu mỏ tinh chế tăng 12,6%; dệt tăng 12,1%; sản xuất hoá chất và
sản phẩm hoá chất và sản xuất thiết bị điện cùng tăng 11,9%; sản xuất sản phẩm
điện tử, máy vi tính và sản phẩm quang học tăng 8,3%; sản xuất chế biến thực phẩm
tăng 7,4%.
Ở chiều ngược lại, chỉ số sản xuất xuất của một số
ngành tăng thấp hoặc giảm: Sản xuất đồ uống tăng 1,4%; sản xuất sản phẩm từ
khoáng phi kim loại khác tăng 0,9%; khai thác dầu thô và khí đốt tự nhiên giảm
10,9%; khai thác than cứng và than non giảm 5,5%; sửa chữa, bảo dưỡng và lắp đặt
máy móc và thiết bị giảm 5,1%.
Báo cáo của Tổng cục Thống kê cũng ghi nhận một số sản phẩm công nghiệp chủ lực năm 2024 tăng cao so với năm trước, gồm: ô tô tăng 27,0%; thép thanh, thép góc tăng 18,7%; tivi tăng 18,6%; vải dệt từ sợi tự nhiên và đường kính cùng tăng 16,7%; xăng dầu tăng 14,0%; thép cán tăng 13,8%; phân hỗn hợp NPK tăng 11,0%; sữa bột tăng 10,9%.
Ở chiều ngược lại,
một số sản phẩm giảm so với năm trước là: khí đốt thiên nhiên dạng khí giảm
15,4%; khí hóa lỏng LPG giảm 12,5%; dầu mỏ thô khai thác giảm 5,8%; than sạch
giảm 5,6%; điện thoại di động giảm 4,2%; bia giảm 1,0%.
Về chỉ số tiêu thụ toàn ngành công nghiệp chế biến, chế
tạo tháng 12/2024 giảm 5,1% so với tháng trước và tăng 0,8% so với cùng kỳ năm
trước. Tính chung năm 2024, chỉ số tiêu thụ toàn ngành công nghiệp chế biến, chế
tạo tăng 11,3% so với năm 2023 (năm trước tăng 1,6%).
Chỉ số tồn kho toàn ngành công nghiệp chế biến, chế tạo
ước tính tại thời điểm 31/12/2024 tăng 10,0% so với cùng thời điểm tháng trước
và tăng 10,6% so với cùng thời điểm năm trước (cùng thời điểm năm trước tăng
19,8%). Tỷ lệ tồn kho toàn ngành chế biến, chế tạo bình quân năm 2024 là 77,1%
(năm 2023 là 88,0%).
Tăng trưởng công
nghiệp địa phương
Chỉ số sản xuất công nghiệp năm 2024 so với năm trước
tăng ở 60 địa phương và giảm ở 03 địa phương trên cả nước. Một số địa phương có
chỉ số sản xuất đạt mức tăng khá cao do ngành công nghiệp chế biến, chế tạo;
ngành sản xuất và phân phối điện tăng cao.
Cụ thể, địa phương có chỉ số sản xuất của ngành công
nghiệp chế biến, chế tạo năm 2024 so với năm trước tăng cao, gồm: Phú Thọ tăng
44,7%; Lai Châu tăng 35,8%; Bắc Giang tăng 28,2%; Thanh Hóa tăng 19,6%; Trà
Vinh tăng 7,5%; Điện Biên tăng 5,7%. Địa phương có chỉ số của ngành sản xuất và
phân phối điện tăng cao: Khánh Hòa tăng 135,7%; Trà Vinh tăng 50,2%; Điện Biên
tăng 49,5%; Cao Bằng tăng 47,7%; Sơn La tăng 32,3%; Lai Châu tăng 32,0%; Thanh
Hóa tăng 15,6%.
Ngược lại, một số địa phương có chỉ số sản xuất tăng
thấp hoặc giảm do ngành công nghiệp chế biến, chế tạo năm 2024 so với năm trước
tăng thấp hoặc giảm là Quảng Trị tăng 4,7%; Đắk Nông tăng 3,2%; Gia Lai tăng
2,1%; Hà Tĩnh giảm 5,4%; Quảng Ngãi giảm 1,9%.
Địa phương có chỉ số của ngành sản xuất và phân phối
điện năm 2024 so với năm trước tăng thấp hoặc giảm: Bạc Liêu tăng 2,7%; Lâm Đồng
giảm 3,5%; Quảng Ngãi và Gia Lai cùng giảm 6,0%; Lạng Sơn giảm 14,0%.
Tình hình lao động
trong lĩnh vực công nghiệp
Báo cáo của Tổng cục Thống kê cho thấy số lao động
đang làm việc trong các doanh nghiệp công nghiệp tại thời điểm 01/12/2024 tăng
0,8% so với cùng thời điểm tháng trước và tăng 3,2% so với cùng thời điểm năm
trước. Trong đó, lao động khu vực doanh nghiệp Nhà nước tăng 0,1% và tăng 0,3%;
doanh nghiệp ngoài Nhà nước tăng 0,7% và tăng 1,9%; doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài tăng 0,9% và tăng 3,7%.
Theo ngành hoạt động, số lao động đang làm việc trong
các doanh nghiệp ngành khai khoáng tăng 0,1% so với cùng thời điểm tháng trước
và giảm 0,4% so với cùng thời điểm năm trước; ngành chế biến, chế tạo tăng 0,8%
và tăng 3,4%; ngành sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và
điều hòa không khí tăng 0,1% và tăng 0,8%; ngành cung cấp nước, hoạt động quản
lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 0,3% và tăng 1,1%.
Theo TCTK