Đà tăng trưởng duy trì tích cực

Báo cáo của Cục Thống kê cho thấy Chỉ số sản xuất công nghiệp (IIP) tháng 7 ước tăng 0,5% so với tháng trước  và tăng 8,5% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 9,1% so với cùng kỳ năm trước; ngành chế biến, chế tạo tăng 9,3%; sản xuất và phân phối điện tăng 7,0%; ngành khai khoáng tăng 2,6%. 


Tính chung 7 tháng năm 2025, IIP ước tăng 8,6% so với cùng kỳ năm trước (cùng kỳ năm 2024 tăng 8,5%). Trong đó, ngành chế biến, chế tạo tăng 10,3% (cùng kỳ năm 2024 tăng 9,6%), đóng góp 8,5 điểm phần trăm vào mức tăng chung; ngành sản xuất và phân phối điện tăng 4,6% (cùng kỳ năm 2024 tăng 12,0%), đóng góp 0,4 điểm phần trăm; ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 10,4% (cùng kỳ năm 2024 tăng 7,1%), đóng góp 0,1 điểm phần trăm; ngành khai khoáng giảm 2,7% (cùng kỳ năm 2024 giảm 6,6%), làm giảm 0,4 điểm phần trăm.

Một số sản phẩm công nghiệp chủ lực trong bảy tháng năm 2025 tăng so với cùng kỳ năm trước: Ô tô tăng 64,4%; tivi tăng 21,1%; phân hỗn hợp NPK tăng 19,7%; quần áo mặc thường tăng 14,9%; xi măng tăng 14,8%; giày, dép da tăng 13,6%; thức ăn cho thủy sản tăng 11,9%; thép cán tăng 11,5%; khí hóa lỏng LPG tăng 11,4%; thép thanh, thép góc tăng 11,0%; đường kính tăng 10,4%. Ở chiều ngược lại, một số sản phẩm giảm so với cùng kỳ năm trước: Khí đốt thiên nhiên dạng khí giảm 12,9%; vải dệt từ sợi nhân tạo giảm 5,2%; dầu mỏ thô khai thác giảm 3,1%; điện thoại di động giảm 0,4%.

Chỉ số sản xuất công nghiệp 7 tháng năm 2025 của một số ngành trọng điểm cấp II tăng so với cùng kỳ năm trước: Sản xuất xe có động cơ tăng 29,9%; sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic tăng 16,9%; sản xuất da và các sản phẩm có liên quan tăng 15,4%; sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác tăng 14,8%; sản xuất trang phục tăng 14,5%; sản xuất phương tiện vận tải khác tăng 12,2%; sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn (trừ máy móc, thiết bị) tăng 11,0%; sản xuất giường, tủ, bàn, ghế tăng 10,9%; sản xuất kim loại tăng 10,1%; sản xuất chế biến thực phẩm tăng 10,0%; sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi tính và sản phẩm quang học tăng 7,9%. Ở chiều ngược lại, chỉ số IIP của một số ngành tăng thấp hoặc giảm: Sản xuất đồ uống tăng 3,1%; sản xuất thiết bị điện tăng 3,0%; khai thác dầu thô và khí đốt tự nhiên giảm 8,1%; sản xuất thuốc, hoá dược và dược liệu giảm 4,9%.

Tăng trưởng công nghiệp địa phương

Về chỉ số sản xuất công nghiệp của các địa phương trên cả nước, báo cáo của Cục Thống kê ghi nhận tăng ở cả 34 địa phương. Theo đó, địa phương có chỉ số sản xuất của ngành công nghiệp chế biến, chế tạo 7 tháng năm 2025 tăng cao so với cùng kỳ năm trước là: Quảng Ninh tăng 32,0%; Phú Thọ tăng 26,9%; Ninh Bình tăng 23,4%; Lai Châu tăng 20,1%; Thanh Hóa tăng 17,2%; Huế tăng 16,7%.


Các địa phương có chỉ số sản xuất của ngành sản xuất và phân phối điện tăng cao, gồm: Huế tăng 43,2%; Nghệ An tăng 27,3%; Lai Châu tăng 17,0%; Quảng Ngãi tăng 11,9%; Phú Thọ tăng 7,5%.

Ở chiều ngược lại, một số địa phương có chỉ số IIP tăng thấp do ngành công nghiệp chế biến, chế tạo; ngành khai khoáng và ngành sản xuất, phân phối điện tăng thấp hoặc giảm.

Cụ thể, các địa phương có chỉ số sản xuất của ngành công nghiệp chế biến, chế tạo 7 tháng năm 2025 tăng thấp hoặc giảm so với cùng kỳ năm trước: Lạng Sơn tăng 3,8%; Hà Tĩnh tăng 2,5%; Cao Bằng giảm 7,3%.

Các địa phương có chỉ số của ngành sản xuất và phân phối điện 7 tháng năm 2025 tăng thấp hoặc giảm so với cùng kỳ năm trước: Lào Cai tăng 2,4%; Khánh Hòa tăng 1,0%; Lâm Đồng tăng 0,3%; Thành phố Hồ Chí Minh giảm 39,1%; Cao Bằng giảm 4,6%; Cà Mau giảm 1,5%.

Địa phương có chỉ số sản xuất của ngành khai khoáng 7 tháng năm 2025 so với cùng kỳ năm trước giảm: Quảng Trị giảm 13,6%; Thành phố Hồ Chí Minh giảm 7,5%; Cà Mau giảm 5,5%; Hà Nội giảm 4,9%; Lào Cai giảm 2,5%.

Tình hình lao động trong các ngành công nghiệp

Số lao động đang làm việc trong các doanh nghiệp công nghiệp tại thời điểm 01/7/2025 tăng 1,0% so với cùng thời điểm tháng trước và tăng 3,9% so với cùng thời điểm năm trước. Trong đó, tỷ lệ tương ứng của doanh nghiệp Nhà nước cùng tăng 0,5% so với cùng thời điểm tháng trước và cùng thời điểm năm trước; doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tăng 1,2% và tăng 4,6%; doanh nghiệp ngoài Nhà nước tăng 0,6% và tăng 2,7%. Theo ngành hoạt động, số lao động đang làm việc trong các doanh nghiệp ngành khai khoáng tăng 1,2 % so với cùng thời điểm tháng trước và tăng 1,6% so với cùng thời điểm năm trước; số lao động trong ngành chế biến, chế tạo tăng 1,1% và tăng 4,1%; ngành sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí giảm 0,1% và giảm 0,5%; ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 0,2% và tăng 1,5%.

Theo CTK