Theo số liệu được Tổng cục Thống kê vừa công
bố, hoạt động sản xuất kinh doanh trong quý 3/2024 tăng trưởng tích cực hơn quý
trước, tốc độ tăng giá trị tăng thêm ngành công nghiệp ước đạt 9,59% so với quý
3/2023.
Tính chung 9 tháng năm 2024, giá trị tăng
thêm ngành công nghiệp tăng 8,34% so với cùng kỳ năm trước (quý 1 tăng 6,47%;
quý 2 tăng 8,78%; quý 3 tăng 9,59%). Trong đó, ngành công nghiệp chế biến, chế
tạo tăng 9,76% (quý 1 tăng 7,21%; quý 2 tăng 10,39%; quý 3 tăng 11,41%), đóng
góp 2,44 điểm phần trăm vào mức tăng tổng giá trị tăng thêm của toàn nền kinh tế;
ngành sản xuất và phân phối điện tăng 11,11%, đóng góp 0,43 điểm phần trăm;
ngành cung cấp nước và xử lý rác thải, nước thải tăng 9,83%, đóng góp 0,06 điểm
phần trăm; riêng ngành khai khoáng giảm 7,01%, làm giảm 0,22 điểm phần trăm
trong mức tăng chung.
Tăng trưởng các ngành công nghiệp trọng điểm
Trong 9 tháng năm 2024, chỉ số sản xuất của
một số ngành trọng điểm thuộc ngành công nghiệp cấp II tăng cao so với cùng kỳ
năm trước, gồm: sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic tăng 28,8%; sản xuất giường,
tủ, bàn, ghế tăng 24,7%; sản xuất than cốc, sản phẩm dầu mỏ tinh chế tăng
18,8%; sản xuất hoá chất và sản phẩm hoá chất tăng 16,9%; sản xuất xe có động
cơ tăng 13,0%; dệt tăng 12,8%; sản xuất kim loại tăng 12,3%; sản xuất sản phẩm
từ kim loại đúc sẵn (trừ máy móc, thiết bị) tăng 12,0%; sản xuất da và các sản
phẩm có liên quan tăng 11,6%; sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi tính và sản phẩm
quang học tăng 9,1%; sản xuất chế biến thực phẩm tăng 7,8%.
Ở chiều ngược lại, chỉ số sản xuất của một
số ngành tăng thấp hoặc giảm là sản xuất đồ uống tăng 0,4%; sản xuất sản phẩm từ
khoáng phi kim loại khác giảm 0,3%; sửa chữa, bảo dưỡng và lắp đặt máy móc và
thiết bị giảm 3,7%; khai thác than cứng và than non giảm 4,2%; khai thác dầu
thô và khí đốt tự nhiên giảm 11,5%.
Một số sản phẩm công nghiệp chủ lực 9
tháng năm 2024 tăng cao so với cùng kỳ năm trước: Thép thanh, thép góc tăng
26,7%; xăng, dầu tăng 20,3%; thép cán tăng 16,8%; vải dệt từ sợi tự nhiên tăng
15,9%; đường kính tăng 13,5%; phân hỗn hợp NPK tăng 13,3%; sữa bột tăng 12,1%;
ô tô tăng 11,9%. Ở chiều ngược lại, một số sản phẩm giảm so với cùng kỳ năm trước:
Khí đốt thiên nhiên dạng khí giảm 16,5%; khí hóa lỏng LPG giảm 15,0%; điện thoại
di động giảm 7,6%; dầu mỏ thô khai thác giảm 5,9%; than đá (than sạch) giảm
4,2%; bia giảm 2,8%; Alumin giảm 2,3%.
Chỉ số tiêu thụ toàn ngành công nghiệp chế
biến, chế tạo tháng 9/2024 giảm 2,1% so với tháng trước và tăng 12,7% so với
cùng kỳ năm trước. Tính chung chín tháng năm 2024, chỉ số tiêu thụ toàn ngành
công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 12,5% so với cùng kỳ năm 2023 (cùng kỳ năm
2023 tăng 0,6%).
Chỉ số tồn kho toàn ngành công nghiệp chế
biến, chế tạo ước tính tại thời điểm 30/9/2024 tăng 5,2% so với cùng thời điểm
tháng trước và tăng 8,5% so với cùng thời điểm năm trước (cùng thời điểm năm
trước tăng 19,4%). Tỷ lệ tồn kho toàn ngành chế biến, chế tạo bình quân chín
tháng năm 2024 là 76,8% (bình quân chín tháng năm 2023 là 85,3%).
Tăng trưởng công nghiệp các địa phương 9
tháng 2024
Về tình hình sản xuất công nghiệp của các
địa phương trên cả nước trong 9 tháng năm 2024 so với cùng kỳ năm trước, báo
cáo của Tổng cục Thống kê ghi nhận tăng ở 60 địa phương và giảm ở 03 địa
phương.
Theo đó, một số địa phương có chỉ số sản
xuất đạt mức tăng khá cao do ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng là Lai
Châu tăng 47,0%; Phú Thọ tăng 40,3%; Bắc Giang tăng 28,2%; Thanh Hóa tăng
20,0%; Bình Phước tăng 17,5%.
Địa phương có chỉ số của ngành sản xuất và
phân phối điện tăng cao: Khánh Hòa tăng 196,0%; Trà Vinh tăng 54,1%; Điện Biên
tăng 46,8%; Cao Bằng tăng 46,2%.
Ở chiều ngược lại, một số địa phương có chỉ
số sản xuất tăng thấp hoặc giảm do ngành công nghiệp chế biến, chế tạo, ngành
khai khoáng giảm, gồm: Bạc Liêu tăng 5,2%; Quảng Trị và Cà Mau cùng tăng 4,9%;
Gia Lai giảm 1,3%; Quảng Ngãi giảm 2,4%; Hà Tĩnh giảm 4,9%.
Địa phương có ngành khai khoáng 9 tháng
năm 2024 so với cùng kỳ năm trước giảm là Quảng Trị giảm 0,4%; Lạng Sơn giảm
1,2%; Gia Lai giảm 10,0%; Lâm Đồng giảm 11,6%.
Địa phương có chỉ số của ngành sản xuất và
phân phối điện 9 tháng năm 2024 so với cùng kỳ năm trước tăng thấp hoặc giảm là
Quảng Trị tăng 2,6%; Gia Lai tăng 0,5%; Thừa Thiên - Huế và Lâm Đồng cùng giảm 4,8%; Quảng Ngãi giảm
7,3%; Lạng Sơn giảm 16,3%.
Tình hình lao động làm việc trong các
doanh nghiệp công nghiệp
Về tình hình lao động đang làm việc trong
các doanh nghiệp công nghiệp tại thời điểm 01/9/2024, báo cáo ghi nhận tăng
1,1% so với cùng thời điểm tháng trước và tăng 5,2% so với cùng thời điểm năm
trước. Trong đó, lao động khu vực doanh nghiệp Nhà nước tăng 0,2% và tăng 0,9%;
doanh nghiệp ngoài Nhà nước tăng 0,9% và tăng 2,4%; doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài tăng 1,3% và tăng 6,6%.
Theo ngành hoạt động, số lao động đang làm
việc trong các doanh nghiệp ngành khai khoáng tăng 0,1% so với cùng thời điểm
tháng trước và giảm 0,2% so với cùng thời điểm năm trước; ngành chế biến, chế tạo
tăng 1,2% và tăng 5,6%; ngành sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng,
hơi nước và điều hòa không khí tăng 0,1% và tăng 1,2%; ngành cung cấp nước, hoạt
động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 0,3% và tăng 1,7%.
Theo TCTK