Số liệu theo Tổng cục Thống kê vừa công bố,
chỉ số sản xuất ngành công nghiệp (IIP) tháng 8/2024 ước tính tăng 2,0% so với
tháng trước và tăng 9,5% so với cùng kỳ năm trước.
Trong đó, so với cùng kỳ năm trước, ngành
chế biến, chế tạo tăng 10,6%; ngành sản xuất và phân phối điện tăng 8,9%; ngành
cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 12,6%; riêng
ngành khai khoáng giảm 1,5%.
Tính chung 8 tháng năm 2024, IIP ước tính
tăng 8,6% so với cùng kỳ năm trước (cùng kỳ năm 2023 giảm 0,2%). Trong đó,
ngành chế biến, chế tạo tăng 9,7% (cùng kỳ năm 2023 giảm 0,4%), đóng góp 8,4 điểm
phần trăm trong mức tăng chung; ngành sản xuất và phân phối điện tăng 11,6%,
đóng góp 1,0 điểm phần trăm; ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý
rác thải, nước thải tăng 7,8%, đóng góp 0,1 điểm phần trăm; ngành khai khoáng
giảm 6,0%, làm giảm 0,9 điểm phần trăm.
Tăng trưởng các ngành công nghiệp trọng điểm, chủ lực
Báo cáo của Tổng cục Thống kê cho thấy,
trong 8 tháng năm 2024, chỉ số sản xuất của một số ngành công nghiệp trọng điểm
cấp II tăng cao so với cùng kỳ năm trước, gồm: sản phẩm từ cao su và plastic
tăng 29,5%; giường, tủ, bàn, ghế tăng 21,6%; khai thác quặng kim loại tăng 19%;
hóa chất và sản phẩm hóa chất tăng 17,8%; dệt tăng 13,4%; kim loại tăng 13,2%;
sản phẩm từ kim loại đúc sẵn (trừ máy móc, thiết bị) tăng 12,6%; sản phẩm điện
tử, máy vi tính và sản phẩm quang học tăng 9,8%; sản xuất, chế biến thực phẩm
tăng 7,3%.
Ngược lại, chỉ số IIP của một số ngành
tăng thấp hoặc giảm là sản xuất phương tiện vận tải khác tăng 4%; đồ uống tăng
0,5%; khai thác dầu thô và khí đốt tự nhiên giảm 11,2%; sửa chữa, bảo dưỡng và
lắp đặt máy móc và thiết bị giảm 3,4%; khai thác than cứng và than non giảm
3,3%; sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác giảm 0,6%.
Báo cáo cũng cho thấy, trong 8 tháng năm
2024, một số sản phẩm công nghiệp chủ lực tăng cao so với cùng kỳ năm trước, gồm:
thép thanh, thép góc tăng 31%; thép cán tăng 17,1%; vải dệt từ sợi tự nhiên
tăng 15,6%; đường kính tăng 14,2%; xăng, dầu các loại tăng 12,6%; phân hỗn hợp
NPK tăng 12,3%; sữa bột tăng 11,2%; điện sản xuất tăng 10,9%; thủy hải sản chế
biến tăng 10,7%.
Ngược lại, một số sản phẩm giảm so với
cùng kỳ năm trước là khí hóa lỏng LPG giảm 15,3%; khí đốt thiên nhiên dạng khí
giảm 14,9%; dầu mỏ thô khai thác giảm 7,1%; điện thoại di động giảm 5,2%; bia
giảm 3,7%; than sạch giảm 3,4%; alumin giảm 2,7%.
Tốc độ tăng trưởng công nghiệp tại các địa
phương
Về tình hình sản xuất công nghiệp của các
địa phương trên cả nước trong 8 tháng năm 2024, báo cáo của Tổng cục Thống kê
ghi nhận có 61 địa phương có chỉ số tăng và 2 địa phương có chỉ số giảm.
Một số địa phương có chỉ số sản xuất của
ngành công nghiệp chế biến, chế tạo 8 tháng năm 2024 so với cùng kỳ năm trước
tăng cao là: Lai Châu tăng 45,4%; Phú Thọ tăng 40,0%; Bắc Giang tăng 28,1%;
Bình Phước tăng 17,2%; Thanh Hóa tăng 16,6%.
Địa phương có chỉ số của ngành sản xuất và
phân phối điện tăng cao: Khánh Hòa tăng 204,3%; Trà Vinh tăng 59,6%; Cao Bằng
tăng 44,2%; Lai Châu tăng 37,5%; Điện Biên tăng 36,8%; Sơn La tăng 32,7%; Thanh
Hóa tăng 29,7%.
Ngược lại, địa phương có chỉ số sản xuất của
ngành công nghiệp chế biến, chế tạo 8 tháng năm 2024 so với cùng kỳ năm trước
giảm là: Hà Tĩnh giảm 4,4%; Quảng Ngãi giảm 3,2%; Gia Lai giảm 1,6%.
Địa phương có chỉ số của ngành sản xuất và
phân phối điện 8 tháng năm 2024 so với cùng kỳ năm trước giảm: Lạng Sơn giảm
16,4%; Quảng Ngãi giảm 13,1%; Thừa Thiên - Huế giảm 7,8%; Lâm Đồng giảm 5,7%;
Gia Lai giảm 1,8%. Địa phương có chỉ số sản xuất ngành khai khoáng giảm: Bà Rịa
- Vũng Tàu giảm 12,9%; Lâm Đồng giảm 11,1%; Quảng Trị giảm 1,8%.
Tình hình lao động trong lĩnh vực công
nghiệp
Liên quan đến tình hình lao động trong các
doanh nghiệp công nghiệp, báo cáo cho thấy, tại thời điểm 11/8/2024 tăng 0,9%
so với cùng thời điểm tháng trước và tăng 4,5% so với cùng thời điểm năm trước.
Trong đó, lao động khu vực doanh nghiệp Nhà nước tăng 0,1% và tăng 1,5%; doanh
nghiệp ngoài Nhà nước tăng 0,6% và tăng 1,8%; doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài tăng 1,1% và tăng 5,7%.
Theo ngành hoạt động, số lao động đang làm
việc trong các doanh nghiệp ngành khai khoáng không đổi so với cùng thời điểm
tháng trước và tăng 0,1% so với cùng thời điểm năm trước; ngành chế biến, chế tạo
tăng 1,0% và tăng 4,8%; ngành sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng,
hơi nước và điều hòa không khí không đổi so với cùng thời điểm tháng trước và
tăng 1,6% so với cùng thời điểm năm trước; ngành cung cấp nước, hoạt động quản
lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 0,1% và tăng 0,8%.
Theo TCTK