Số liệu theo Tổng cục Thống kê vừa công bố cho thấy, giá trị tăng thêm toàn
ngành công nghiệp 6 tháng đầu năm 2024 ước tính tăng 7,54% so với cùng kỳ năm
trước (quý 1 tăng 6,47%; quý 2 tăng 8,55%).
Trong đó, ngành công nghiệp chế biến, chế
tạo tăng 8,67% (quý 1 tăng 7,21%; quý 2 tăng 10,04%), đóng góp 2,14 điểm phần
trăm vào mức tăng tổng giá trị tăng thêm của toàn nền kinh tế; ngành sản xuất
và phân phối điện tăng 13,26%, đóng góp 0,5 điểm phần trăm; ngành cung cấp nước
và xử lý rác thải, nước thải tăng 7,13%, đóng góp 0,04 điểm phần trăm. Riêng
ngành khai khoáng giảm 7,22%, làm giảm 0,24 điểm phần trăm trong mức tăng
chung.
Tình hình sản xuất chung các ngành công
nghiệp
Trong 6 tháng đầu năm 2024, một số sản phẩm
công nghiệp chủ lực tăng cao so với cùng kỳ năm trước, gồm: thép thanh, thép
góc tăng 34,5%; vải dệt từ sợi tự nhiên tăng 18,4%; thép cán tăng 17,3%; phân hỗn
hợp NPK tăng 13,7%; điện sản xuất tăng 12,2%
Ở chiều ngược lại, một số sản phẩm giảm so với cùng kỳ năm trước: Khí hóa lỏng LPG giảm 18,5%; khí đốt thiên nhiên dạng khí giảm 16,0%; tivi giảm 9,6%; dầu mỏ thô khai thác giảm 6,6%; bia hơi, sắt thép thô và điện thoại thông minh cùng giảm 4,1%; alumin giảm 3,9%; ô tô giảm 3,2%.
Về chỉ số tiêu thụ toàn ngành công nghiệp
chế biến, chế tạo, báo cáo của Tổng cục Thống kê cho thấy tháng 6/2024 giảm
4,3% so với tháng trước và tăng 10,5% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung sáu
tháng đầu năm 2024, chỉ số tiêu thụ toàn ngành công nghiệp chế biến, chế tạo
tăng 10,8% so với cùng kỳ năm 2023 (cùng kỳ năm trước giảm 2,2%).
Đối với chỉ số tồn kho toàn ngành công
nghiệp chế biến, chế tạo ước tính tại thời điểm 30/6/2024 tăng 7,6% so với cùng
thời điểm tháng trước và tăng 9,6% so với cùng thời điểm năm trước (cùng thời
điểm năm trước tăng 19,9%). Tỷ lệ tồn kho toàn ngành chế biến, chế tạo bình
quân sáu tháng đầu năm 2024 là 76,9% (bình quân sáu tháng đầu năm 2023 là
83,1%).
Chỉ số sản xuất 6 tháng đầu năm 2024 của một
số ngành công nghiệp trọng điểm cấp II tăng cao so với cùng kỳ năm trước, gồm:
sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic tăng 29,0%; sản xuất giường, tủ, bàn, ghế
tăng 19,8%; sản xuất hoá chất và sản phẩm hoá chất tăng 18,5%; sản xuất thiết bị
điện tăng 17,8%; hoạt động dịch vụ hỗ trợ khai thác mỏ và quặng tăng 17,4%;
khai thác quặng kim loại tăng 16,7%; sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn (trừ
máy móc, thiết bị) tăng 13,1%; sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng,
hơi nước và điều hoà không khí tăng 13,0%; sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi
tính và sản phẩm quang học tăng 8,6%; sản xuất chế biến thực phẩm tăng 6,5%.
Ở chiều ngược lại, chỉ số sản xuất của một
số ngành giảm là khai thác dầu thô và khí đốt tự nhiên giảm 11,7%; sửa chữa, bảo
dưỡng và lắp đặt máy móc và thiết bị giảm 9,2%; sản xuất phương tiện vận tải
khác giảm 3,0%; sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác giảm 1,7%.
Tình hình sản xuất công nghiệp của các địa
phương
Báo cáo của Tổng cục Thống kê ghi nhận chỉ
số sản xuất công nghiệp 6 tháng đầu năm 2024 so với cùng kỳ năm trước tăng ở 56
địa phương và giảm ở 7 địa phương trên cả nước.
Cụ thể, địa phương có chỉ số sản xuất của
ngành công nghiệp chế biến, chế tạo 6 tháng đầu năm 2024 tăng cao so với cùng kỳ
năm trước, gồm: Lai Châu tăng 76,1%; Phú Thọ tăng 35,1%; Bắc Giang tăng 26,8%;
Bình Phước tăng 17,0%; Hà Nam tăng 15,8%; Hải Phòng tăng 15,6%.
Địa phương có chỉ số sản xuất của ngành sản
xuất và phân phối điện tăng cao là Khánh Hòa tăng 375,3%; Trà Vinh tăng 79,1%,
Cao Bằng tăng 36,4%; Thanh Hóa tăng 35,9%.
Ngược lại, địa phương có chỉ số của ngành
công nghiệp chế biến chế tạo 6 tháng đầu năm 2024 tăng thấp hoặc giảm so với
cùng kỳ năm trước, gồm: Quảng Ngãi giảm 7,5%; Hà Tĩnh giảm 10,2%; Cà Mau giảm
0,04%; Gia Lai tăng 1,3%.
Địa phương có chỉ số sản xuất ngành sản xuất
và phân phối điện 6 tháng đầu năm 2024 tăng thấp hoặc giảm so với cùng kỳ năm
trước là Quảng Ngãi giảm 18,8%; Hòa Bình giảm 16,9%; Sơn La giảm 7,6%; Gia Lai
giảm 3,0%; Quảng Trị tăng 0,2%.
Địa phương có chỉ số ngành khai khoáng 6
tháng đầu năm 2024 giảm so với cùng kỳ năm trước: Hà Giang giảm 54,0%; Bà Rịa -
Vũng Tàu giảm 13,9%; Lâm Đồng giảm 8,7%.
Tình hình Lao động trong ngành công nghiệp
Về tình hình lao động đang làm việc trong
các doanh nghiệp công nghiệp tại thời điểm 01/6/2024 tăng 1,1% so với cùng thời
điểm tháng trước và tăng 3,8% so với cùng thời điểm năm trước. Trong đó, lao động
khu vực doanh nghiệp Nhà nước tăng 0,1% so với cùng thời điểm tháng trước và
không đổi so với cùng thời điểm năm trước; doanh nghiệp ngoài Nhà nước tăng
0,5% và tăng 1,8%; doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tăng 1,5% và tăng
4,8%.
Theo ngành hoạt động, số lao động đang làm
việc trong các doanh nghiệp ngành khai khoáng không đổi so với cùng thời điểm
tháng trước và tăng 0,7% so với cùng thời điểm năm trước; ngành chế biến, chế tạo
tăng 1,2% và tăng 4,0%; ngành sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng,
hơi nước và điều hòa không khí tăng 0,2% và tăng 1,1%; ngành cung cấp nước, hoạt
động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 0,1% và tăng 0,9%.
Theo TCTK