Phó Thủ tướng
Trần Hồng Hà vừa ký Quyết định phê duyệt Kế hoạch thực hiện Quy hoạch phát triển
điện lực quốc gia thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050.
Kế hoạch
nhằm triển khai thực hiện có hiệu quả Quyết định số 500/QĐ-TTg ngày 15/5/2023 của
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch phát triển điện lực quốc gia thời kỳ
2021-2030, tầm nhìn tới năm 2050 (Quy hoạch điện VIII). Xây dựng lộ trình tổ chức
thực hiện có hiệu quả các đề án/dự án đáp ứng các mục tiêu đã đề ra của Quy hoạch
điện VIII, đáp ứng nhu cầu điện cho phát triển kinh tế - xã hội theo từng thời
kỳ, đảm bảo điện đi trước một bước.
Thực hiện
chuyển dịch năng lượng mạnh mẽ từ nhiên liệu hóa thạch sang các nguồn năng lượng
mới, năng lượng tái tạo để giảm ô nhiễm môi trường, giảm phát thải khí nhà
kính, góp phần hướng tới các mục tiêu đã cam kết theo Đóng góp do quốc gia tự
quyết định và mục tiêu phát thải ròng bằng "0" vào năm 2050 của Việt
Nam.
Xác định
các giải pháp thu hút đầu tư phát triển điện lực theo Quy hoạch điện VIII trong
thời kỳ quy hoạch; cơ chế phối hợp giữa các Bộ, ngành và Ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương trong việc triển khai thực hiện.
Định hướng
cho các Bộ, ngành và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
trong việc phối hợp với Bộ Công Thương và các đơn vị liên quan để thực hiện hiệu
quả Quy hoạch điện VIII.
Về danh mục
các dự án nguồn điện quan trọng, ưu tiên đầu tư của ngành tới năm 2030, trong
đó, tổng công suất nhiệt điện khí trong nước là 14.930 MW; tổng công suất nhiệt
điện LNG là 22.400 MW; tổng công suất nhiệt điện than là 30.127 MW; tổng công
suất nguồn điện đồng phát, nguồn điện sử dụng nhiệt dư, khí lò cao, sản phẩm phụ
của dây chuyền công nghệ là 2.700 MW; tổng công suất thủy điện là 29.346 MW; tổng
công suất thủy điện tích năng là 2.400 MW.
Công suất
nguồn điện năng lượng tái tạo của các địa phương/vùng và danh mục các dự án nguồn
điện tới năm 2030: Tổng công suất điện gió ngoài khơi là 6.000 MW; tổng công suất
điện gió trên bờ (điện gió trên đất liền và gần bờ) là 21.880 MW; tổng công suất
thủy điện là 29.346 MW; tổng công suất điện sinh khối là 1.088 MW; tổng công suất
điện sản xuất từ rác là 1.182 MW; tổng công suất điện mặt trời mái nhà (tự sản,
tự tiêu) tăng thêm là 2.600 MW; tổng công suất pin lưu trữ là 300 MW.
Các loại
hình nguồn điện khác tới năm 2030
Dự kiến
phát triển 300 MW các nguồn điện linh hoạt. Ưu tiên phát triển tại các khu vực
có khả năng thiếu hụt công suất dự phòng; tận dụng hạ tầng lưới điện sẵn có.
Dự kiến nhập
khẩu điện khoảng 5.000 MW từ Lào, có thể tăng lên 8.000 MW khi có điều kiện thuận
lợi với giá điện hợp lý để tận dụng tiềm năng nguồn điện xuất khẩu của Lào. Bộ
Công Thương báo cáo Thủ tướng xem xét, quyết định chủ trương nhập khẩu và
phương án lưới điện đấu nối đồng bộ đối với từng dự án cụ thể.
Nguồn điện
năng lượng tái tạo phục vụ xuất khẩu, sản xuất năng lượng mới như sau:
Những vị
trí có tiềm năng xuất khẩu điện ra nước ngoài là khu vực miền Trung và miền
Nam. Quy mô xuất khẩu từ 5.000 MW đến 10.000 MW khi có các dự án khả thi. Bộ
Công Thương báo cáo các cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định chủ trương xuất
khẩu điện và phương án lưới điện đấu nối đồng bộ đối với từng trường hợp cụ thể,
phù hợp với quy định của pháp luật.
Sử dụng
năng lượng tái tạo để sản xuất các loại năng lượng mới (như hydro xanh, amoniac
xanh) phục vụ nhu cầu trong nước và xuất khẩu: Ưu tiên phát triển tại các khu vực
có tiềm năng năng lượng tái tạo tốt, cơ sở hạ tầng lưới điện thuận lợi; quy mô
phát triển phấn đấu đạt 5.000 MW (chủ yếu là nguồn điện gió ngoài khơi). Bộ
Công Thương báo cáo, kiến nghị Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định với từng
dự án cụ thể khi đã cơ bản đánh giá được tính khả thi về công nghệ và giá
thành. Công suất nguồn năng lượng tái tạo để sản xuất năng lượng mới không tính
vào cơ cấu nguồn điện cung cấp cho phụ tải hệ thống điện quốc gia.
Danh mục
các dự án lưới điện truyền tải và liên kết lưới điện khu vực
Kế hoạch
cũng nêu cụ thể danh mục các dự án lưới điện truyền tải quan trọng, ưu tiên đầu
tư, lưới điện liên kết với các nước láng giềng.
Khối lượng
"lưới điện dự phòng phát sinh các đường dây và trạm biến áp" được
phép sử dụng để:
(i) Triển
khai các dự án lưới điện truyền tải xây dựng mới hoặc các công trình đầu tư bổ
sung mới để nâng cao năng lực lưới điện truyền tải, khả năng điều khiển và vận
hành hệ thống điện trong quá trình thực hiện Quy hoạch điện VIII nhưng chưa có
danh mục cụ thể tại Quyết định số 500/QĐ-TTg.
(ii) Đấu nối
đồng bộ các dự án nguồn điện nhập khẩu (từ Lào, Trung Quốc...) vào hệ thống điện
Việt Nam.
(iii) Đấu
nối đồng bộ (cấp điện áp 220 kV trở lên) các dự án nguồn điện năng lượng tái tạo
(điện gió trên bờ, điện sinh khối, điện sản xuất từ rác...) trong Kế hoạch thực
hiện Quy hoạch điện VIII với hệ thống điện quốc gia.
Bộ Công
Thương xem xét, báo cáo Thủ tướng Chính phủ để thống nhất khi triển khai các dự
án cụ thể.
Phát triển
điện nông thôn, miền núi và hải đảo
Về Chương
trình phát triển điện nông thôn, miền núi và hải đảo, cấp điện lưới quốc gia hoặc
các nguồn điện năng lượng tái tạo khoảng 911.400 hộ dân (trong đó, khoảng
160.000 hộ dân chưa có điện, 751.400 hộ dân cần cải tạo) của 14.676 thôn bản
trên địa bàn 3.099 xã, trong đó, số xã khu vực biên giới và đặc biệt khó khăn
là 1.075 xã (43 tỉnh) thuộc các tỉnh, thành phố Điện Biên, Lào Cai, Yên Bái, Hà
Giang, Bắc Giang, Sơn La, Hòa Bình, Tuyên Quang, Thái Nguyên, Thanh Hóa, Hà
Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Kon Tum, Đắk Nông, Đắk Lắk, Bạc Liêu,
An Giang, Cần Thơ, Cao Bằng, Lai Châu, Bắc Kạn, Lạng Sơn, Nghệ An, Thừa Thiên –
Huế, Bình Định, Phú Yên, Gia Lai, Lâm Đồng, Bình Thuận, Bình Phước, Tây Ninh, Bến
Tre, Trà Vinh, Kiên Giang, Sóc Trăng, Long An, Tiền Giang, Vĩnh Long, Đồng
Tháp, Hậu Giang, Cà Mau; khu vực còn lại là 2.024 xã.
Cấp điện
2.478 trạm bơm quy mô vừa và nhỏ (13 tỉnh) khu vực đồng bằng sông Cửu Long thuộc
các tỉnh, thành phố Bến Tre, Trà Vinh, An Giang, Kiên Giang, Cần Thơ, Bạc Liêu,
Sóc Trăng, Long An, Tiền Giang, Vĩnh Long, Đồng Tháp, Hậu Giang, Cà Mau, kết hợp
cấp điện cho nhân dân.
Cấp điện
lưới quốc gia hoặc các nguồn điện năng lượng tái tạo cho các đảo còn lại: Đảo Cồn
Cỏ tỉnh Quảng Trị; Đảo Thổ Châu, An Sơn - Nam Du tỉnh Kiên Giang; Huyện đảo Côn
Đảo, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
Nghiên cứu
xây dựng 02 trung tâm công nghiệp, dịch vụ năng lượng tái tạo liên vùng
Về kế hoạch
phát triển hệ sinh thái công nghiệp và dịch vụ về năng lượng tái tạo, nghiên cứu
xây dựng 02 trung tâm công nghiệp, dịch vụ năng lượng tái tạo liên vùng trong
giai đoạn tới năm 2030 như sau:
Trung tâm
công nghiệp, dịch vụ năng lượng tái tạo tại Bắc Bộ có vị trí tại khu vực Hải
Phòng, Quảng Ninh, Thái Bình,… Trong tương lai có thể xem xét mở rộng ra các
khu vực lân cận.
Quy mô của
Trung tâm này điện gió ngoài khơi khoảng 2.000 MW, điện gió trên bờ và ven bờ
khoảng 500 MW.
Trung tâm
công nghiệp, dịch vụ năng lượng tái tạo liên vùng Nam Trung Bộ - Nam Bộ có vị
trí tại khu vực Ninh Thuận, Bình Thuận, Bà Rịa - Vũng Tàu, TP. Hồ Chí Minh,…
Trong tương lai có thể xem xét mở rộng ra các khu vực lân cận.
Trung tâm
này có quy mô điện gió ngoài khơi khoảng 2.000-2.500 MW, điện gió trên bờ và
ven bờ khoảng 1.500-2.000 MW.
Theo BCP