Trong đó, ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 6,98%, đóng góp 1,73 điểm phần trăm vào mức tăng trưởng chung của toàn nền kinh tế; ngành sản xuất và phân phối điện tăng 11,97%, đóng góp 0,45 điểm phần trăm; ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 4,99%, đóng góp 0,03 điểm phần trăm; riêng ngành khai khoáng giảm 5,84%, làm giảm 0,20 điểm phần trăm.


Trong quý 1/2024, một số sản phẩm công nghiệp chủ lực tăng so với cùng kỳ năm trước, gồm: thép thanh, thép góc tăng 29,1%; thép cán tăng 24,1%; phân hỗn hợp NPK tăng 23,1%; vải dệt từ sợi tự nhiên tăng 21,8%; xăng dầu tăng 21,7%; phân Urê tăng 16,9%; đường kính tăng 14%; sơn hóa học tăng 13,9%; điện sản xuất tăng 11,4%. Ngược lại, một số sản phẩm giảm so với cùng kỳ năm trước là khí đốt thiên nhiên dạng khí và điện thoại di động cùng giảm 13,3%; ô tô giảm 11,3%;  ti vi giảm 11,1%; khí hóa lỏng LPG giảm 11,0%; linh kiện điện thoại giảm 5,3%; xe máy giảm 5,2%.


Báo cáo cũng ghi nhận, chỉ số sản xuất quý 1/2024 của một số ngành công nghiệp cấp II tăng so với cùng kỳ năm trước, gồm: sản xuất hoá chất và sản phẩm hoá chất tăng 28,4%; sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic tăng 25,8%; sản xuất thiết bị điện tăng 24,8%; sản xuất than cốc, sản phẩm dầu mỏ tinh chế tăng 21,7%; sản xuất giường, tủ, bàn, ghế tăng 18,1%; sản xuất kim loại tăng 16,6%; dệt tăng 14,6%; sản xuất, chế biến thực phẩm tăng 4,5%; sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi tính và sản phẩm quang học tăng 0,4%. Ngược lại, một số ngành có chỉ số sản xuất giảm là sửa chữa, bảo dưỡng và lắp đặt máy móc, thiết bị giảm 21,2%; khai thác dầu thô và khí đốt tự nhiên giảm 8,6%; sản xuất phương tiện vận tải khác giảm 6,2%; sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác giảm 4,7%; sản xuất đồ uống giảm 2,7%.

Chỉ số tiêu thụ toàn ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tháng 3/2024 tăng 12,7% so với tháng trước và tăng 0,2% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung quý I/2024, chỉ số tiêu thụ toàn ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 8,2% so với cùng kỳ năm 2023 (cùng kỳ năm 2023 giảm 2,9%).

Chỉ số tồn kho toàn ngành công nghiệp chế biến, chế tạo ước tính tại thời điểm 31/3/2024 tăng 9,8% so với cùng thời điểm tháng trước và tăng 14,1% so với cùng thời điểm năm trước (cùng thời điểm năm trước tăng 19,8%). Tỷ lệ tồn kho toàn ngành chế biến, chế tạo bình quân quý I/2024 là 68,7% (bình quân quý I/2023 là 81,1%).

Về tình hình sản xuất công nghiệp quý 1/2024 so với cùng kỳ năm 2023 của các địa phương, báo cáo ghi nhận tăng ở 54 địa phương và giảm ở 9 địa phương trên cả nước.


Về tình lao động đang làm việc trong các doanh nghiệp công nghiệp tại thời điểm 01/3/2024 tăng 1,3% so với cùng thời điểm tháng trước và tăng 1,1% so với cùng thời điểm năm trước. Trong đó, lao động khu vực doanh nghiệp Nhà nước tăng 0,1% và giảm 0,5%; doanh nghiệp ngoài Nhà nước tăng 1,1% và giảm 0,6%; doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tăng 1,5% và tăng 1,7%.

Theo ngành hoạt động, số lao động đang làm việc trong các doanh nghiệp ngành khai khoáng tăng 0,2% so với cùng thời điểm tháng trước và tăng 0,7% so với cùng thời điểm năm trước; ngành chế biến, chế tạo tăng 1,4% và tăng 1,1%; ngành sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí tương đương cùng thời điểm tháng trước và tăng 0,8% so với cùng thời điểm năm trước; ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 0,1% và tăng 1,2%.

Theo TCTK