Tăng trưởng công nghiệp cả nước duy trì đà tăng tích cực
Chỉ số sản xuất công nghiệp (IIP) tháng 10 ước tăng 2,4% so
với tháng trước và tăng 10,8% so với
cùng kỳ năm trước. Trong đó, ngành chế biến, chế tạo tăng 11,4% so với cùng kỳ
năm trước; ngành khai khoáng tăng 3,1%; sản xuất và phân phối điện tăng 11,0%;
ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng
12,2%.
Tính chung 10 tháng năm 2025, IIP ước tăng 9,2% so với cùng
kỳ năm trước (cùng kỳ năm 2024 tăng 8,3%). Trong đó, ngành chế biến, chế tạo
tăng 10,5% (cùng kỳ năm 2024 tăng 9,5%), đóng góp 8,5 điểm phần trăm vào mức
tăng chung; ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải
tăng 9,0% (cùng kỳ năm 2024 tăng 10,0%), đóng góp 0,1 điểm phần trăm; ngành sản
xuất và phân phối điện tăng 6,8% (cùng kỳ năm 2024 tăng 10,4%), đóng góp 0,6 điểm
phần trăm; ngành khai khoáng giảm 0,1% (cùng kỳ năm 2024 giảm 7,1%), làm giảm
0,01 điểm phần trăm.
Một số sản phẩm công nghiệp chủ lực trong 10 tháng năm 2025
tăng so với cùng kỳ năm trước như: Ô tô tăng 42,2%; tivi tăng 19,6%; thép cán
tăng 17,7%; xi măng và thức ăn cho thủy sản cùng tăng 14,6%; quần áo mặc thường
tăng 14,3%; phân hỗn hợp NPK tăng 13,6%; giày, dép da tăng 12,8%; đường kính
tăng 12,6%; xăng dầu các loại tăng 11,3%; sơn hóa học tăng 10,2%. Ở chiều ngược
lại, một số sản phẩm giảm so với cùng kỳ năm trước: Khí đốt thiên nhiên dạng
khí giảm 7,5%; vải dệt từ sợi nhân tạo giảm 2,3%; dầu mỏ thô khai thác giảm
0,9%.
Chỉ số sản xuất công nghiệp 10 tháng năm 2025 của một số
ngành trọng điểm cấp II tăng so với cùng kỳ năm trước: Sản xuất xe có động cơ
tăng 23,5%; sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic tăng 17,3%; sản xuất sản phẩm
từ khoáng phi kim loại khác tăng 16,8%; sản xuất kim loại tăng 13,8%; sản xuất
trang phục tăng 13,3%; sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn (trừ máy móc, thiết
bị) tăng 12,8%; sản xuất da và các sản phẩm có liên quan tăng 11,2%; sản xuất
chế biến thực phẩm tăng 10,4%; sản xuất giường, tủ, bàn, ghế và sản xuất giấy
và sản phẩm từ giấy cùng tăng 10,3%; chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ,
tre, nứa... tăng 10,2%; sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi tính và sản phẩm
quang học tăng 8,2%. Ở chiều ngược lại, chỉ số IIP của một số ngành tăng thấp
hoặc giảm: Sản xuất máy móc, thiết bị chưa được phân vào đâu tăng 3,9%; khai
thác than cứng và than non tăng 3,4%; khai thác dầu thô và khí đốt tự nhiên giảm
4,1%.
Tình hình tăng trưởng công nghiệp tại các địa phương
Báo cáo của Cục thống kê cho thấy, chỉ số sản xuất công nghiệp 10 tháng năm 2025 so với cùng kỳ năm trước tăng ở cả 34 địa phương. Một số địa phương có chỉ số IIP đạt mức tăng khá nhờ ngành công nghiệp chế biến, chế tạo; ngành sản xuất và phân phối điện tăng cao .

Ở chiều ngược lại, một số địa
phương có chỉ số IIP tăng thấp do ngành công nghiệp chế biến, chế tạo; ngành
khai khoáng và ngành sản xuất, phân phối điện tăng thấp hoặc giảm .
Tình hình lao động trong các ngành công nghiệp
Số lao động đang làm việc trong các doanh nghiệp công nghiệp tại thời điểm 01/10/2025 tăng 0,8% so với cùng thời điểm tháng trước và tăng 3,6% so với cùng thời điểm năm trước. Trong đó, tỷ lệ tương ứng của doanh nghiệp Nhà nước tăng 0,1% so với cùng thời điểm tháng trước và tăng 2,6% so với cùng thời điểm năm trước; doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tăng 0,9% và tăng 4,1%; doanh nghiệp ngoài Nhà nước tăng 1,0% và tăng 2,2%.

Theo ngành hoạt động,
số lao động đang làm việc trong các doanh nghiệp ngành khai khoáng không đổi so
với cùng thời điểm tháng trước và tăng 1,6% so với cùng thời điểm năm trước; số
lao động trong ngành chế biến, chế tạo tăng 0,9% và tăng 3,7%; ngành sản xuất
và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí tăng 0,1%
và tăng 5,6%; ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải
tăng 0,3% và tăng 1,3%.
Theo CTK
