Tăng trưởng 8,8% so với cùng kỳ năm trước
Theo
số liệu Cục Thống kê vừa công bố Chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp (IIP)
tháng 5/2025 ước tính tăng 4,3% so với tháng trước và tăng 9,4% so với cùng kỳ năm trước. Trong
đó, ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng
11,3% so với cùng kỳ năm trước; ngành chế biến, chế tạo tăng 11,0%; sản xuất và
phân phối điện tăng 3,3%; ngành khai khoáng tăng 1,2%.
Tính
chung năm tháng đầu năm 2025, IIP ước tính tăng 8,8% so với cùng kỳ năm trước
(cùng kỳ năm 2024 tăng 7,1%). Trong đó, ngành chế biến, chế tạo tăng 10,8%
(cùng kỳ năm 2024 tăng 7,6%), đóng góp 8,8 điểm phần trăm vào mức tăng chung;
ngành sản xuất và phân phối điện tăng 4,2% (cùng kỳ năm 2024 tăng 12,9%), đóng
góp 0,4 điểm phần trăm; ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải,
nước thải tăng 10,0% (cùng kỳ năm 2024 tăng 5,9%), đóng góp 0,2 điểm phần trăm;
ngành khai khoáng giảm 3,4% (cùng kỳ năm 2024 giảm 5,0%), làm giảm 0,6 điểm phần
trăm.
Một
số sản phẩm công nghiệp chủ lực trong năm tháng đầu năm 2025 tăng so với cùng kỳ
năm trước: Ô tô tăng 70,3%; tivi tăng 25,6%; khí hóa lỏng LPG tăng 21,7%; phân
hỗn hợp NPK tăng 18,8%; quần áo mặc thường tăng 14,6%; thép cán tăng 13,8%; vải
dệt từ sợi tự nhiên tăng 13,4%; xi măng tăng 12,9%; thép thanh, thép góc tăng
11,7%; giày, dép da tăng 11,5%; đường kính tăng 10,9%. Ở chiều ngược lại, một số
sản phẩm giảm so với cùng kỳ năm trước: Khí đốt thiên nhiên dạng khí giảm
12,4%; dầu mỏ thô khai thác giảm 5,1%; vải dệt từ sợi nhân tạo giảm 4,3%; bia
giảm 0,3%.
Chỉ
số sản xuất công nghiệp năm tháng đầu năm 2025 của một số ngành trọng điểm cấp
II tăng so với cùng kỳ năm trước: Sản xuất xe có động cơ tăng 34,3%; sản xuất
da và các sản phẩm có liên quan tăng 16,8%; sản xuất sản phẩm từ cao su và
plastic tăng 16,1%; sản xuất trang phục tăng 15,7%; sản xuất phương tiện vận tải
khác tăng 14,1%; sản xuất giường, tủ, bàn, ghế tăng 12,8%; chế biến gỗ và sản
xuất sản phẩm từ gỗ, tre, nứa... tăng
12,6%; sản xuất than cốc, sản phẩm dầu mỏ tinh chế tăng 12,4%; sản xuất sản phẩm
từ khoáng phi kim loại khác tăng 11,3%; sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn
(trừ máy móc, thiết bị) tăng 11,2%; sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi tính và sản
phẩm quang học tăng 9,6%; sản xuất chế biến thực phẩm tăng 8,8%. Ở chiều ngược
lại, chỉ số IIP của một số ngành giảm: Khai thác dầu thô và khí đốt tự nhiên giảm
8,8%; sản xuất thuốc, hoá dược và dược liệu giảm 6,1%; sản xuất thiết bị điện
giảm 3,5%.
Tăng trưởng công nghiệp
tại các địa phương
Chỉ số sản xuất công nghiệp năm tháng đầu năm 2025 so với cùng kỳ năm trước tăng ở 61 địa phương, riêng tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu và tỉnh Cao Bằng lần lượt giảm 3,4% và 3,3% . Một số địa phương có chỉ số IIP đạt mức tăng khá nhờ ngành công nghiệp chế biến, chế tạo; ngành sản xuất và phân phối điện tăng cao .
Ở chiều ngược lại,
một số địa phương có chỉ số IIP tăng thấp hoặc giảm do ngành công nghiệp chế biến,
chế tạo; ngành khai khoáng và ngành sản xuất, phân phối điện tăng thấp hoặc giảm
.
Tình hình lao động
trong các ngành công nghiệp
Số
lao động đang làm việc trong các doanh nghiệp công nghiệp tại thời điểm
01/5/2025 tăng 1,1% so với cùng thời điểm tháng trước và tăng 4,5% so với cùng
thời điểm năm trước. Trong đó, tỷ lệ tương ứng của doanh nghiệp Nhà nước tăng
0,3% so với tháng trước và tăng 1,1% so với cùng thời điểm năm trước; doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tăng 1,3% và tăng 5,3%; doanh nghiệp ngoài Nhà
nước tăng 0,8% và tăng 3,0%. Theo ngành hoạt động, số lao động đang làm việc
trong các doanh nghiệp ngành khai khoáng tăng 0,4 % so với cùng thời điểm tháng
trước và giảm 0,1% so với cùng thời điểm năm trước; số lao động trong ngành chế
biến, chế tạo tăng 1,2% và tăng 4,8%; ngành sản xuất và phân phối điện, khí đốt,
nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí không đổi và tăng 0,8%; ngành cung cấp
nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 0,1% và tăng 1,5%.
Theo
CTK