Theo đó, hai đối tượng sẽ được nhận
hỗ trợ là người lao động đang làm việc trong doanh nghiệp và người lao động
quay trở lại thị trường lao động, với mức 500.000 đồng/người/tháng và 1.000.000
đồng/người/tháng.
Hỗ trợ người lao động đang làm
việc trong doanh nghiệp
Cụ thể, Quyết định quy định người
lao động đang làm việc trong doanh nghiệp tại khu công nghiệp, khu chế xuất hoặc
khu vực kinh tế trọng điểm được hỗ trợ khi có đủ các điều kiện sau:
1- Ở thuê, ở trọ trong khoảng thời
gian từ ngày 1/2/2022 đến ngày 30/6/2022.
2- Có hợp đồng lao động không xác
định thời hạn hoặc hợp đồng lao động xác định thời hạn từ 01 tháng trở lên được
giao kết và bắt đầu thực hiện trước ngày 1/4/2022.
3- Đang tham gia bảo hiểm xã hội
bắt buộc (có tên trong danh sách tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc của cơ quan
bảo hiểm xã hội) tại tháng liền kề trước thời điểm doanh nghiệp lập danh sách
lao động đề nghị hỗ trợ tiền thuê nhà.
Trường hợp người lao động không
thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định tại khoản 4 Điều
2 Nghị định số 115/2015/NĐ-CP ngày 11/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một
số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc thì phải có tên
trong danh sách trả lương của doanh nghiệp của tháng liền kề trước thời điểm
doanh nghiệp lập danh sách lao động đề nghị hỗ trợ tiền thuê nhà.
Người lao động đang làm việc
trong doanh nghiệp đáp ứng đủ các điều kiện trên thì được nhà nước hỗ trợ
500.000 đồng/người/tháng. Thời gian hỗ trợ tối đa 3 tháng. Phương thức chi trả
hằng tháng.
Hỗ trợ người lao động quay trở
lại thị trường lao động
Quyết định quy định người lao động
đang làm việc trong doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh có đăng ký kinh
doanh tại khu công nghiệp, khu chế xuất hoặc khu vực kinh tế trọng điểm được hỗ
trợ khi có đủ các điều kiện sau:
1- Ở thuê, ở trọ trong khoảng thời
gian từ ngày 1/4/2022 đến ngày 30/6/2022.
2- Có hợp đồng lao động không xác
định thời hạn hoặc hợp đồng lao động xác định thời hạn từ 01 tháng trở lên được
giao kết và thực hiện trong khoảng thời gian từ ngày 1/4/2022 đến ngày
30/6/2022, trừ hợp đồng lao động giao kết tiếp nối của hợp đồng lao động đã
giao kết và thực hiện trước đó.
3- Đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc (có tên trong danh sách tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc của cơ quan bảo hiểm xã hội) tại tháng liền kề trước thời điểm người sử dụng lao động lập danh sách lao động đề nghị hỗ trợ tiền thuê nhà.
Trường hợp người lao động không
thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định tại khoản 4 Điều
2 Nghị định số 115/2015/NĐ-CP ngày 11/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một
số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc, người lao động mới
tuyển dụng và có giao kết hợp đồng lao động nhưng chưa có tên trong danh sách tham
gia bảo hiểm xã hội bắt buộc của cơ quan bảo hiểm xã hội thì phải có tên trong
danh sách trả lương của người sử dụng lao động của tháng liền kề trước thời điểm
người sử dụng lao động lập danh sách lao động đề nghị hỗ trợ tiền thuê nhà.
Mức hỗ trợ áp dụng cho đối tượng
này là 1.000.000 đồng/người/tháng. Thời gian hỗ trợ tối đa 3 tháng. Phương thức
chi trả hằng tháng.
Hồ sơ hỗ trợ tiền thuê nhà
cho người lao động Quyết định số 08/2022/QĐ-TTg gồm những gì?
Quyết định nêu rõ hồ sơ đề nghị hỗ
trợ gồm: Danh sách người lao động đề nghị hỗ trợ tiền thuê nhà có xác nhận của
cơ quan bảo hiểm xã hội. Trường hợp trong danh sách có người lao động không thuộc
đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, người lao động mới được tuyển dụng
thì bổ sung thêm bản sao danh sách trả lương của tháng liền kề trước thời điểm
đề nghị.
Về trình tự, thủ tục, thời gian
thực hiện chủ yếu tại doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh, thời gian từ lúc
Ủy ban nhân dân cấp huyện tiếp nhận hồ sơ đến khi Ủy ban nhân dân tỉnh ra quyết
định hỗ trợ và chi trả cho người lao động là 4 ngày.
Trình tự, thủ tục cụ thể như sau:
Người sử dụng lao động tổng hợp danh sách người lao động đề nghị hỗ trợ trên cơ
sở đơn đề nghị của người lao động, niêm yết công khai tại nơi làm việc ít nhất
03 ngày làm việc. Người sử dụng lao động chịu trách nhiệm về tính chính xác,
trung thực thông tin của người lao động.
Sau đó, người sử dụng lao động gửi
cơ quan bảo hiểm xã hội để xác nhận người lao động đang tham gia bảo hiểm xã hội
(thời gian xử lý của cơ quan bảo hiểm xã hội là 2 ngày). Người sử dụng lao động
nộp hồ sơ đề nghị hỗ trợ đến Ủy ban nhân dân cấp huyện để thẩm định trình Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quyết định phê duyệt danh sách, kinh phí hỗ trợ
và chỉ đạo thực hiện chi trả hỗ trợ (thời gian xử lý của Ủy ban nhân dân cấp
huyện là 2 ngày, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh là 2 ngày).
Người sử dụng lao động chi trả
cho người lao động trong vòng 2 ngày làm việc kể từ ngày nhận được kinh phí hỗ
trợ.
Vũ Phương Nhi - BCP