Thông tư số 10/2024/TT-BXD có hiệu lực thi hành từ ngày 16/12/2024. Theo đó, đối tượng áp dụng Thông tư này là các cơ quan quản lý nhà nước về VLXD; Các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu, xuất khẩu và sử dụng sản phẩm, hàng hóa VLXD; Các tổ chức đánh giá sự phù hợp (tổ chức chứng nhận, tổ chức thử nghiệm, tổ chức kiểm định và tổ chức giám định) và tổ chức giám định tư pháp về chất lượng sản phẩm, hàng hóa VLXD.
Quy định nhóm sản phẩm, hàng hóa VLXD
Thông tư quy định, các nhóm sản phẩm, hàng
hóa VLXD gồm: xi măng và Clanhke; gạch ốp, lát; đá ốp, lát; sứ vệ sinh; kính
xây dựng; vôi; thạch cao; vật liệu chịu lửa; đá xây dựng; cát, sỏi xây dựng; vật
liệu xây; vật liệu lợp; bê tông và cấu kiện bê tông; vữa; phụ gia cho xi măng,
bê tông và vữa; sơn xây dựng và các vật liệu hoàn thiện; tấm trần, vách ngăn; sợi,
tấm sợi, thanh sợi sử dụng trong công trình xây dựng; ống cấp, thoát nước; vật
liệu san lấp và vật liệu đắp; VLXD gốc kim loại; VLXD từ gỗ và các thực vật
khác; VLXD gốc hữu cơ; VLXD từ phế thải; các sản phẩm, hàng hóa trung gian để tạo
nên VLXD; các loại sản phẩm, hàng hóa khác được sử dụng để tạo nên công trình
xây dựng, trừ các trang thiết bị điện và thiết bị công nghệ.
Sản phẩm, hàng hóa VLXD có khả năng gây mất
an toàn là sản phẩm, hàng hoá VLXD trong điều kiện vận chuyển, lưu giữ, bảo quản,
sử dụng hợp lý và đúng mục đích, vẫn tiềm ẩn khả năng gây hại cho người, động vật,
thực vật, tài sản, môi trường (sản phẩm, hàng hóa VLXD nhóm 2) thuộc trách nhiệm
quản lý của Bộ Xây dựng.
Sản phẩm, hàng hóa VLXD không có khả năng
gây mất an toàn là sản phẩm, hàng hóa VLXD trong điều kiện vận chuyển, lưu giữ,
bảo quản, sử dụng hợp lý và đúng mục đích, không gây hại cho người, động vật,
thực vật, tài sản, môi trường (sản phẩm, hàng hóa VLXD nhóm 1).
Đối với hàng hóa VLXD xuất khẩu, nhập khẩu
chưa được liệt kê và xác định mã HS hoặc có sự khác biệt, không thống nhất
trong việc phân loại và xác định mã HS, việc xác định mã HS thực hiện theo quy
định của pháp luật về hải quan. Sau khi thông quan, các tổ chức, cá nhân xuất
khẩu, nhập khẩu gửi văn bản về Bộ Xây dựng để làm cơ sở phối hợp với Bộ Tài
chính xem xét thống nhất, cập nhật, bổ sung vào danh mục mã HS.
Ghi nhãn hàng hóa VLXD
Đáng chú ý, đối với việc ghi nhãn hàng hóa
VLXD thực hiện theo quy định tại Nghị định số 43/2017/NĐ-CP ngày 14/4/2017 của
Chính phủ về nhãn hàng hóa; Nghị định số 111/2021/NĐ-CP ngày 09/12/2021 của
Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 43/2017/NĐ-CP ngày
14/4/2017 của Chính phủ về nhãn hàng hóa và Thông tư số 18/2022/TT-BKHCN của Bộ
trưởng Bộ KH&CN quy định chi tiết một số nội dung bắt buộc thể hiện trên
nhãn hàng hóa của một số nhóm hàng hóa bằng phương thức điện tử.
Trường hợp nội dung ghi nhãn hàng hoá VLXD
được quy định riêng tại các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và các văn
bản quy phạm pháp luật, ngoài việc tuân thủ theo quy định tại khoản 1 Điều 4 của
Thông tư này, các hàng hóa VLXD phải được thực hiện việc ghi nhãn đầy đủ theo
quy định tại các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và các văn bản quy phạm
pháp luật tương ứng.
Quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa VLXD
Thông tư nêu rõ, sản phẩm, hàng hóa VLXD
phải đảm bảo chất lượng theo quy định tại khoản 1 Điều 7 và Điều 10 Chương III
Nghị định số 09/2021/NĐ-CP ngày 09/02/2021 của Chính phủ về quản lý VLXD; công
bố tiêu chuẩn áp dụng theo quy định của pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng
hóa; thực hiện quy định về truy xuất nguồn gốc theo Thông tư số
02/2024/TT-BKHCN ngày 28/3/2024 của Bộ trưởng Bộ KH&CN quy định về quản lý
truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa.
Đối với sản phẩm, hàng hoá VLXD nhóm 1, áp
dụng hệ thống quản lý chất lượng nhằm đảm bảo chất lượng sản phẩm phù hợp với
tiêu chuẩn kỹ thuật tương ứng và ghi nhãn theo quy định tại Điều 4 Thông tư này
trước khi đưa sản phẩm ra lưu thông trên thị trường.
Tự nguyện công bố sản phẩm, hàng hóa phù hợp
tiêu chuẩn tương ứng. Việc công bố hợp chuẩn thực hiện theo hướng dẫn tại
Chương II Thông tư số 28/2012/TT-BKHCN ngày 12/12/2012 của Bộ trưởng Bộ
KH&CN quy định về công bố hợp chuẩn, công bố hợp quy và phương thức đánh
giá sự phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, Thông tư số 02/2017/TT-BKHCN
ngày 31/3/2017 của Bộ trưởng Bộ KH&CN sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 28/2012/TT-BKHCN và Điều 11 Thông tư này.
Đối với sản phẩm, hàng hóa VLXD nhóm 2, áp
dụng hệ thống quản lý chất lượng nhằm đảm bảo chất lượng sản phẩm phù hợp với
quy chuẩn kỹ thuật tương ứng và ghi nhãn theo quy định tại Điều 4 Thông tư này
trước khi đưa sản phẩm ra lưu thông trên thị trường.
Bắt buộc công bố sản phẩm, hàng hóa phù hợp
quy chuẩn kỹ thuật tương ứng. Việc công bố hợp quy được thực hiện theo hướng dẫn
tại Chương II Thông tư số 28/2012/TT-BKHCN, Thông tư số 02/2017/TT-BKHCN và Điều
12 Thông tư này.
Như vậy, với Thông tư số 10/2024/TT-BXD sẽ
hướng dẫn các chủ thể hoạt động sản xuất, kinh doanh VXLD tuân thủ đầy đủ các quy định quản lý của nhà
nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa VLXD... Từ đó cũng sẽ giảm được tình trạng
tiêu cực như: buôn lậu, gian lận thương mại, hàng giả, hàng nhái VLXD, gây ra
nguy cơ làm suy giảm chất lượng công trình xây dựng, tác động đến việc sản xuất,
tiêu thụ các sản phẩm, hàng hóa VLXD trong nước...
Đặc biệt, Thông tư này sẽ góp phần kiểm
soát chất lượng VLXD nhập khẩu, giảm thiểu VLXD kém chất lượng tràn vào thị trường,
đồng thời tạo điều kiện thúc đẩy năng lực cho các doanh nghiệp sản xuất trong
nước
TCXD