Ngày
06/10/2023, Bộ Xây dựng nhận được công văn của Sở Xây dựng tỉnh Bắc Giang đề
nghị hướng dẫn về việc kiểm tra, xác định đối tượng được thuê, thuê mua, mua
nhà ở xã hội.
Về
vấn đề này, Bộ Xây dựng cho biết, đối với việc xác định thực trạng về nhà ở, đất
ở của đối tượng được thuê, thuê mua, mua nhà ở xã hội, tại điểm a, điểm b Khoản
1 Điều 51 Luật Nhà ở năm 2014 quy định: Chưa có nhà ở thuộc sở hữu của mình,
chưa được mua, thuê hoặc thuê mua nhà ở xã hội, chưa được hưởng chính sách hỗ
trợ nhà ở, đất ở dưới mọi hình thức tại nơi sinh sống, học tập hoặc có nhà
ở thuộc sở hữu của mình nhưng diện tích nhà ở bình quân đầu người trong hộ gia
đình thấp hơn mức diện tích nhà ở tối thiểu do Chính phủ quy định theo
từng thời kỳ và từng khu vực.
Phải
có đăng ký thường trú tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có nhà ở xã
hội; trường hợp không có đăng ký thường trú thì phải có đăng ký tạm trú từ một
năm trở lên tại tỉnh, thành phố này.
Bên
cạnh đó, tại Khoản 16 Điều 1 Nghị định số 49/2021/NĐ-CP ngày 01/4/2021 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 100/2015/NĐ-CP ngày
20/10/2015 của Chính phủ về phát triển và quản lý nhà ở xã hội quy định:
Trường
hợp đối tượng đăng ký xin mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội có đăng ký hộ khẩu
thường trú tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có nhà ở xã hội thì phải
có bản sao có chứng thực hộ khẩu thường trú hoặc giấy đăng ký hộ khẩu tập thể tại
địa phương đó.
Trường hợp đối tượng đăng ký mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội không có hộ khẩu thường trú theo quy định tại điểm a khoản này thì phải có bản sao giấy xác nhận đăng ký tạm trú và giấy xác nhận đóng bảo hiểm xã hội từ 01 năm trở lên tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội.
Đồng
thời, tại mẫu số 03 Thông tư số 09/2021/TT-BXD ngày 16/8/2021 của Bộ trưởng Bộ
Xây dựng đã nêu 08 tình trạng nhà ở hiện nay của hộ gia đình, trong đó có trường
hợp khó khăn về nhà ở khác (không thuộc 07 tình trạng nhà ở đã nêu). Trên cơ sở
đó, đề nghị Sở Xây dựng tỉnh Bắc Giang đối chiếu các quy định nêu trên với từng
trường hợp cụ thể để hướng dẫn, thực hiện theo quy định.
Về
xác định điều kiện thu nhập của đối tượng được thuê, thuê mua, mua nhà ở xã hội,
Bộ Xây dựng cho biết, tại điểm c Khoản 1 Điều 51 Luật Nhà ở năm 2014 quy định:
“Đối với đối tượng quy định tại các khoản 4, 5, 6 và 7 Điều 49 của Luật này
thì phải thuộc diện không phải nộp thuế thu nhập thường xuyên theo quy định của
pháp luật về thuế thu nhập cá nhân.
Trường
hợp là hộ nghèo, cận nghèo thì phải thuộc diện nghèo, cận nghèo theo quy định
của Thủ tướng Chính phủ. Đối với đối tượng quy định tại các khoản 1, 8, 9 và
10 Điều 49 của Luật này thì không yêu cầu phải đáp ứng điều kiện về thu nhập
theo quy định tại điểm này.
Do
đó, Bộ Xây dựng đề nghị Sở Xây dựng tỉnh Bắc Giang liên hệ với Bộ Tài chính để
được hướng dẫn, giải quyết theo thẩm quyền.
Liên
quan đến đối tượng được thuê, thuê mua, mua nhà ở xã hội, theo quy định tại Điều
49 Luật Nhà ở năm 2014 thì người lao động đang làm việc tại các doanh nghiệp
trong và ngoài khu công nghiệp thuộc diện được hưởng chính sách hỗ trợ
về nhà ở xã hội.
Tại
điểm b Khoản 2 Điều 159 Luật Nhà ở năm 2014 quy định: “Tổ chức, cá nhân
nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam thông qua hình thức mua,
thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế nhà ở thương mại bao gồm căn hộ chung
cư và nhà ở riêng lẻ trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở, trừ khu vực
bảo đảm quốc phòng, an ninh theo quy định của Chính phủ”.
Tại
Khoản 1 Điều 75 Nghị định số 99/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 của Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Nhà ở quy định: Tổ chức,
cá nhân nước ngoài chỉ được sở hữu nhà ở (bao gồm căn hộ chung cư và
nhà ở riêng lẻ) trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại, trừ khu
vực bảo đảm quốc phòng, an ninh theo quy định của pháp luật Việt Nam.
BXD