1.Công
trình condotel được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu
Có hiệu lực
từ ngày 20/5/2023, Nghị định số 10/2023/NĐ-CP đã bổ sung khoản 5 Điều 32 Nghị định
số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 quy định về chứng nhận quyền sở hữu công
trình xây dựng có sử dụng vào mục đích lưu trú du lịch theo quy định của
pháp luật về du lịch trên đất thương mại, dịch vụ như sau:
Đối với
công trình xây dựng có sử dụng vào mục đích lưu trú du lịch theo quy định của
pháp luật về du lịch trên đất thương mại, dịch vụ nếu đáp ứng đủ điều kiện theo
quy định của pháp luật về đất đai, pháp luật về xây dựng, pháp luật về kinh
doanh bất động sản thì được chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng gắn liền
với đất theo mục đích sử dụng đất thương mại, dịch vụ; thời hạn sử dụng đất
theo quy định tại khoản 3 Điều 126, khoản 1 Điều 128 của Luật Đất đai. Chủ sở hữu
công trình xây dựng chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc đáp ứng đủ điều kiện
theo quy định của pháp luật về xây dựng, pháp luật về kinh doanh bất động sản.
Việc chứng
nhận quyền sở hữu công trình xây dựng được thực hiện theo quy định. Việc thể hiện
thông tin về thửa đất trên Giấy chứng nhận phải đúng mục đích và thời hạn sử dụng
đất theo quy định của pháp luật.
2.Điều kiện
tham gia đấu giá quyền sử dụng đất
Nghị định
số 10/2023/NĐ-CP bổ sung Điều 17b Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 quy
định về đấu giá quyền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất,
cho thuê đất.
Theo quy định,
tổ chức tham gia đấu giá quyền sử dụng đất phải có đủ các điều kiện sau đây:
1- Thuộc đối
tượng được Nhà nước giao đất, cho thuê đất theo quy định tại Điều 55 và Điều 56
của Luật Đất đai. Trường hợp đấu giá một thửa đất hoặc một dự án gồm một hoặc
nhiều thửa đất mà có hai công ty trở lên có sở hữu chéo lẫn nhau theo quy định
của pháp luật về doanh nghiệp thì chỉ được một công ty tham gia đấu giá quyền sử
dụng đất trên;
2- Đáp ứng
các điều kiện quy định tại khoản 3 Điều 58 của Luật Đất đai, khoản 2 và khoản 3
Điều 14 của Nghị định này;
3- Phải nộp
tiền đặt trước bằng 20% tổng giá trị thửa đất, khu đất tính theo giá khởi điểm
để đấu giá quyền sử dụng đất;
4- Không
thuộc đối tượng bị cấm tham gia đấu giá theo quy định của pháp luật;
5- Đáp ứng
điều kiện quy định của pháp luật về nhà ở và pháp luật về kinh doanh bất động sản
đối với trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất để thực hiện dự án nhà ở, dự án
kinh doanh bất động sản khác.
Hộ gia
đình, cá nhân tham gia đấu giá quyền sử dụng đất phải đảm bảo điều kiện:
1- Thuộc đối
tượng được Nhà nước giao đất, cho thuê đất theo quy định tại Điều 55 và Điều 56
của Luật Đất đai và đáp ứng các điều kiện quy định tại điểm c và điểm d khoản 1
Điều này;
2- Trường
hợp hộ gia đình, cá nhân tham gia đấu giá quyền sử dụng đất để thực hiện dự án
đầu tư thì phải bảo đảm các điều kiện quy định tại điểm a khoản này và điểm b,
điểm đ khoản 1 Điều này.
Điều kiện
đối với đất đưa ra đấu giá quyền sử dụng đất gồm:
1- Đáp ứng
quy định tại khoản 1 Điều 119 của Luật Đất đai;
2- Đã được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng
đất;
3- Việc đấu
giá quyền sử dụng đất thực hiện đối với từng thửa đất;
4- Đã có
quy hoạch chi tiết 1/500 được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt đối với đất thực
hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở.
Nghị định
quy định kể từ thời điểm công bố kết quả trúng đấu giá thì khoản tiền đặt trước
và tiền lãi (nếu có) được chuyển thành tiền đặt cọc để bảo đảm thực hiện nghĩa
vụ tài chính của người sử dụng đất.
Trường hợp
người trúng đấu giá không nộp tiền hoặc không nộp đủ tiền trúng đấu giá quyền sử
dụng đất theo quy định tại điểm d khoản 5 Điều 68 Nghị định này thì người trúng
đấu giá không được nhận lại tiền đặt cọc. Đối với trường hợp người trúng đấu
giá đã nộp nhiều hơn khoản tiền đặt cọc thì được Nhà nước hoàn trả số tiền
chênh lệch nhiều hơn so với số tiền đặt cọc theo quy định.
3.Quy định
thu hồi đất đối với trường hợp chấm dứt hoạt động dự án đầu tư
Đồng thời,
Nghị định số 10/2023/NĐ-CP cũng bổ sung Điều 15b Nghị định số 43/2014/NĐ-CP
ngày 15/5/2014 quy định về thu hồi đất đối với trường hợp chấm dứt hoạt động của
dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư.
Theo đó,
việc thu hồi đất đối với trường hợp chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư theo
quy định của pháp luật về đầu tư, trừ trường hợp Nhà nước thu hồi đất theo quy
định tại khoản 1 Điều 64 và khoản 1 Điều 65 của Luật Đất đai được thực hiện
theo quy định sau đây:
1- Trường
hợp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền thuê
đất một lần cho cả thời gian thuê thì xử lý thu hồi đất như sau:
a) Chủ đầu
tư được tiếp tục sử dụng đất 24 tháng kể từ ngày dự án đầu tư bị chấm dứt hoạt
động theo quy định của pháp luật về đầu tư;
b) Trong
thời hạn 24 tháng kể từ ngày dự án đầu tư bị chấm dứt hoạt động theo quy định,
chủ đầu tư được thực hiện chuyển quyền sử dụng đất, bán tài sản hợp pháp gắn liền
với đất cho nhà đầu tư khác theo quy định của pháp luật.
Khi hết thời
hạn 24 tháng được gia hạn tiến độ sử dụng đất mà chủ đầu tư không thực hiện được
việc chuyển quyền sử dụng đất, bán tài sản hợp pháp của mình gắn liền với đất
cho nhà đầu tư khác thì Nhà nước thu hồi đất không bồi thường về đất, tài sản gắn
liền với đất, trừ trường hợp bất khả kháng quy định tại khoản 1 Điều 15 của Nghị
định này.
2- Trường
hợp được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm thì xử lý thu hồi đất
theo quy định sau đây:
a) Chủ đầu
tư được tiếp tục sử dụng đất 24 tháng kể từ ngày dự án đầu tư bị chấm dứt hoạt
động theo quy định của pháp luật về đầu tư;
b) Trong
thời hạn 24 tháng kể từ ngày dự án đầu tư bị chấm dứt hoạt động theo quy định,
chủ đầu tư được thực hiện bán tài sản hợp pháp gắn liền với đất cho nhà đầu tư
khác theo quy định của pháp luật. Nhà nước thu hồi đất của người bán tài sản gắn
liền với đất thuê để cho người mua tài sản sử dụng đất thuê.
Khi hết thời
hạn 24 tháng được gia hạn tiến độ sử dụng đất mà chủ đầu tư không thực hiện được
việc bán tài sản hợp pháp của mình gắn liền với đất cho nhà đầu tư khác thì Nhà
nước thu hồi đất, không bồi thường về đất, tài sản gắn liền với đất, trừ trường
hợp bất khả kháng quy định tại khoản 1 Điều 15 của Nghị định này.