Từ đầu năm 2020, dịch bệnh
COVID-19 diễn biến phức tạp, tác động toàn diện đến nền kinh tế nước ta, ảnh hưởng
nặng nề đến nhiều lĩnh vực của đời sống xã hội và khả năng thực hiện các mục
tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế- xã hội hằng năm và 5 năm
2021-2025.
Triển khai Kết luận số 24-KL/TW
ngày 30 tháng 12 năm 2021 của Bộ Chính trị, Nghị quyết số 43/2022/QH15 ngày 11
tháng 01 năm 2022 của Quốc hội, để góp phần đưa nền kinh tế sớm vượt qua khó
khăn, không lỡ nhịp với tiến trình phục hồi kinh tế toàn cầu, đồng thời tạo nền
tảng và điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế- xã hội cho cả giai đoạn
2021-2025 và các năm tiếp theo, nâng cao hiệu quả, năng suất lao động, sức cạnh
tranh, năng lực nội tại và tính tự chủ trong trung và dài hạn, Chính phủ thống
nhất chỉ đạo các cấp, các ngành, các địa phương tập trung triển khai thực hiện
Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội (dưới đây gọi tắt là Chương
trình).
Phấn đấu phục hồi, phát triển
nhanh hoạt động sản xuất, kinh doanh
Mục tiêu của Chương trình là phục
hồi, phát triển nhanh hoạt động sản xuất, kinh doanh, thúc đẩy các động lực
tăng trưởng, ưu tiên một số ngành, lĩnh vực quan trọng, phấn đấu đạt mục tiêu của
giai đoạn 2021 - 2025:
+ Tăng trưởng GDP bình quân 6,5 -
7%/năm
+ Chỉ tiêu nợ công dưới mức cảnh
báo Quốc hội cho phép tại Nghị quyết số 23/2021/QH15, tỷ lệ thất nghiệp ở khu vực
thành thị dưới 4%; giữ vững ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm các cân đối lớn
trong trung hạn và dài hạn.
Tiết giảm chi phí, hỗ trợ dòng tiền,
bảo đảm tính chủ động, tạo thuận lợi cho doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế và
người dân; phòng, chống dịch COVID-19 hiệu quả; bảo đảm an sinh xã hội và đời sống
của người dân, nhất là người lao động, người nghèo, người yếu thế, đối tượng chịu
ảnh hưởng nặng nề bởi dịch bệnh; bảo đảm quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn
xã hội.
Đối tượng, thời gian hỗ trợ
+ Nghị quyết nêu rõ, đối tượng hỗ
trợ bao gồm: Người dân, người lao động bị ảnh hưởng do dịch bệnh; doanh nghiệp,
hợp tác xã, hộ kinh doanh và các ngành, lĩnh vực tạo động lực phục hồi và phát
triển cho nền kinh tế.
+ Thời gian hỗ trợ: chủ yếu thực
hiện trong 2 năm 2022-2023; một số chính sách có thể kéo dài, bổ sung nguồn lực
thực hiện tùy theo diễn biến dịch bệnh.
5 nhóm nhiệm vụ, giải pháp
chủ yếu
Để đạt được những mục tiêu trên,
Nghị quyết đề ra 5 nhóm nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu.
1. Nhóm thứ nhất, mở cửa nền
kinh tế gắn với đầu tư nâng cao năng lực y tế, phòng, chống dịch bệnh:
Ban hành và tổ chức thực hiện hiệu
quả, kịp thời Chương trình phòng chống dịch COVID-19 (2022-2023); tiếp tục hướng
dẫn và triển khai thực hiện lộ trình mở cửa lại du lịch, vận tải hàng không,
các ngành dịch vụ giải trí, văn hóa, nghệ thuật gắn với bảo đảm an toàn dịch bệnh.
Tiếp tục rà soát, điều chỉnh, bổ
sung quy định hướng dẫn và tăng cường tổ chức thực hiện, kiểm tra, giám sát, thực
hiện thống nhất các quy định về đi lại, di chuyển của người lao động, lưu thông
hàng hóa, dịch vụ và sản xuất an toàn, duy trì hoạt động liên tục, ổn định với
công suất và chi phí phù hợp; phát huy hiệu quả cơ sở dữ liệu dân cư trong kiểm
soát dịch bệnh và thực hiện chính sách.
Tập trung đẩy nhanh tiến độ thực
hiện, giải ngân các dự án đầu tư xây mới, cải tạo, nâng cấp cơ sở khám chữa bệnh
ở những nơi cần thiết, tập trung nâng cao chất lượng, hiệu quả phục vụ của hệ
thống y tế cơ sở; tăng cường năng lực y tế dự phòng, trung tâm kiểm soát bệnh tật
cấp vùng; nâng cao năng lực phòng, chống dịch bệnh của viện và bệnh viện cấp
trung ương gắn với đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong lĩnh vực y
tế, sản xuất vaccine trong nước và thuốc điều trị COVID-19, bảo đảm yêu cầu
phòng chống dịch.
2. Nhóm thứ hai, bảo đảm an
sinh xã hội và hỗ trợ việc làm:
Hỗ trợ 3 tháng tiền thuê nhà cho
người lao động có quan hệ lao động, đang ở thuê, ở trọ, làm việc trong các khu
công nghiệp, khu chế xuất, khu vực kinh tế trọng điểm; trong đó mức hỗ trợ đối
với người lao động quay trở lại thị trường lao động là 1 triệu đồng/tháng và
người lao động đang làm việc trong các doanh nghiệp là 500 nghìn đồng/tháng. Thời
gian thực hiện trong 6 tháng đầu năm 2022.
Tiếp tục rà soát, nghiên cứu, có
chính sách hỗ trợ kịp thời cho người dân, người lao động có hoàn cảnh khó khăn
do tác động của dịch bệnh.
Thực hiện hiệu quả các chính sách
cho vay ưu đãi qua Ngân hàng Chính sách xã hội:
- Cho vay hỗ trợ tạo việc làm,
duy trì và mở rộng việc làm theo quy định tại Nghị định số 61/2015/NĐ-CP ngày
09 tháng 7 năm 2015, Nghị định số 74/2019/NĐ-CP ngày 23 tháng 9 năm 2019 và các
văn bản có liên quan. Tổng nguồn vốn cho vay tối đa là 10.000 tỷ đồng.
- Cho vay đối với cá nhân, hộ gia
đình để mua, thuê mua nhà ở xã hội, nhà ở cho công nhân; xây dựng mới hoặc cải
tạo, sửa chữa nhà ở theo chính sách về nhà ở xã hội theo quy định tại Điều 16
Nghị định số 100/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015, khoản 10 Điều 1 Nghị định
số 49/2021/NĐ-CP ngày 01 tháng 4 năm 2021 và các văn bản có liên quan. Tổng nguồn
vốn cho vay tối đa là 15.000 tỷ đồng.
- Cho vay đối với học sinh, sinh
viên để mua máy vi tính, thiết bị học tập trực tuyến và trang trải chi phí học
tập. Việc cho vay để trang trải chi phí học tập thực hiện theo Quyết định số
157/2007/QĐ-TTg ngày 27 tháng 9 năm 2007 và các văn bản liên quan. Tổng nguồn vốn
cho vay tối đa là 3.000 tỷ đồng.
- Cho vay thực hiện Chương trình
mục tiêu quốc gia về phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số
và miền núi giai đoạn 2021 - 2030 theo Nghị quyết số 88/2019/QH14 và Nghị quyết
số 120/2020/QH14 của Quốc hội. Tổng nguồn vốn cho vay tối đa là 9.000 tỷ đồng.
- Cho vay đối với các cơ sở giáo
dục mầm non, tiểu học ngoài công lập phải ngừng hoạt động ít nhất 01 tháng theo
yêu cầu phòng, chống dịch. Tổng nguồn vốn cho vay tối đa là 1.400 tỷ đồng.
- Cấp bù lãi suất và phí quản lý
tối đa 2.000 tỷ đồng để Ngân hàng Chính sách xã hội triển khai cho vay ưu đãi
thuộc Chương trình theo cơ chế cấp bù chênh lệch lãi suất và phí quản lý quy định
tại quy chế quản lý tài chính của Ngân hàng Chính sách xã hội.
Đồng thời, hỗ trợ lãi suất 2%/năm
trong 02 năm 2022-2023 đối với các khoản vay có lãi suất cho vay trên 6%/năm và
được Ngân hàng Chính sách xã hội giải ngân trong giai đoạn 2022-2023. Tổng nguồn
vốn hỗ trợ lãi suất tối đa 3.000 tỷ đồng.
Tiếp tục tái cấp vốn đối với Ngân
hàng Chính sách xã hội để cho người sử dụng lao động vay trả lương ngừng việc,
trả lương phục hồi sản xuất cho người lao động, bảo đảm tính khả thi và tổ chức
triển khai nhanh trong thực tế.
Đầu tư tăng cường kết nối cung -
cầu lao động toàn quốc trên nền tảng trực tuyến phục vụ công tác tư vấn, giới
thiệu việc làm và cung ứng lao động; xây mới, cải tạo, nâng cấp, mở rộng và hiện
đại hóa các cơ sở đào tạo, dạy nghề, giải quyết việc làm, nhất là trường cao đẳng
chất lượng cao, trọng điểm và thực hiện chuyển đổi số trong lĩnh vực giáo dục
nghề nghiệp; nâng cao năng lực cơ sở tuyến đầu của hệ thống cơ sở trợ giúp xã hội,
chăm lo cho các đối tượng bị sang chấn tâm lý, cơ nhỡ và các đối tượng yếu thế
bị ảnh hưởng bởi dịch COVID-19.
Trang bị máy tính bảng theo
Chương trình "Sóng và máy tính cho em" từ Quỹ Dịch vụ viễn thông công
ích Việt Nam, bảo đảm công khai, minh bạch, đúng đối tượng và sử dụng hiệu quả.
Tổng kinh phí tối đa là 1.000 tỷ đồng.
3. Nhóm thứ ba, hỗ trợ phục
hồi doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh
Miễn, giảm thuế, phí, lệ phí:
- Trong năm 2022, các nhóm hàng
hóa, dịch vụ đang áp dụng mức thuế suất thuế giá trị gia tăng 10% được giảm 2%
thuế suất (còn 8%) đối với cơ sở kinh doanh tính thuế giá trị gia tăng theo
phương pháp khấu trừ và giảm 20% mức tỷ lệ phần trăm khi thực hiện xuất hóa đơn
đối với cơ sở kinh doanh, hộ, cá nhân kinh doanh tính thuế giá trị gia tăng
theo phương pháp tỷ lệ phần trăm trên doanh thu, trừ một số nhóm hàng hóa, dịch
vụ sau: viễn thông, công nghệ thông tin, hoạt động tài chính, ngân hàng, chứng
khoán, bảo hiểm, kinh doanh bất động sản, kim loại, sản phẩm từ kim loại đúc sẵn,
sản phẩm khai khoáng (không kể khai thác than), than cốc, dầu mỏ tinh chế, sản
phẩm hoá chất, sản phẩm hàng hóa và dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.
- Giảm 50% mức thuế bảo vệ môi
trường đối với nhiên liệu bay theo Nghị quyết số 13/2021/UBTVQH15 ngày 31 tháng
12 năm 2021 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
- Tính vào chi phí được trừ khi
xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp đối với khoản chi ủng hộ, tài
trợ của doanh nghiệp, tổ chức cho các hoạt động phòng, chống dịch COVID-19 tại
Việt Nam cho kỳ tính thuế năm 2022.
- Giảm 30% tiền thuê đất, thuê mặt
nước của năm 2022 đối với tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân
đang được Nhà nước cho thuê đất trực tiếp theo Quyết định hoặc Hợp đồng hoặc giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền dưới hình thức thuê đất trả tiền hằng năm phải
ngừng sản xuất kinh doanh do ảnh hưởng của dịch COVID-19.
- Áp dụng mức thuế suất thuế xuất
khẩu, thuế suất thuế nhập khẩu theo Nghị định số 101/2021/NĐ-CP ngày 15 tháng
11 năm 2021 và các văn bản có liên quan.
- Giảm 50% lệ phí trước bạ khi
đăng ký ô tô sản xuất hoặc lắp ráp trong nước theo Nghị định số 103/2021/NĐ-CP
ngày 26 tháng 11 năm 2021.
- Tiếp tục rà soát, giảm các loại
phí, lệ phí nhằm hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn cho đối tượng chịu ảnh hưởng bởi dịch
COVID-19.
Gia hạn thời hạn nộp thuế thu nhập
doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân, thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc
biệt và tiền thuê đất trong năm 2022.
Hỗ trợ lãi suất 2%/năm trong 2
năm 2022 - 2023 thông qua hệ thống các ngân hàng thương mại đối với các khoản
vay thương mại cho doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh có khả năng trả nợ,
có khả năng phục hồi trong các ngành, lĩnh vực: hàng không, vận tải kho bãi; du
lịch, dịch vụ lưu trú, ăn uống, giáo dục và đào tạo; nông nghiệp, lâm nghiệp và
thuỷ sản; công nghiệp chế biến, chế tạo (đã bao gồm máy móc, trang thiết bị,
thuốc, hoá dược, dược liệu); xuất bản phần mềm; lập trình máy vi tính và hoạt động
liên quan; hoạt động dịch vụ thông tin; cho vay cải tạo chung cư cũ, xây dựng
nhà ở xã hội, nhà cho công nhân mua, thuê và thuê mua. Điều kiện hỗ trợ: Thuộc
đối tượng thụ hưởng, đã được vay vốn hoặc đáp ứng các điều kiện vay vốn, được
ngân hàng thương mại chấp thuận.
Nghiên cứu giữ ổn định tỷ lệ tối
đa vốn ngắn hạn cho vay trung và dài hạn, tính toán hợp lý tỷ lệ dự trữ bắt buộc,
thực hiện nghiệp vụ thị trường mở, tái cấp vốn, chỉ đạo các tổ chức tín dụng tiếp
tục tiết giảm chi phí hoạt động để phấn đấu giảm lãi suất cho vay khoảng 0,5% -
1% trong 2 năm 2022 và 2023, nhất là đối với lĩnh vực ưu tiên.
Tiếp tục thực hiện cơ cấu lại thời
hạn trả nợ, miễn, giảm lãi vay và giữ nguyên nhóm nợ đối với khách hàng bị ảnh
hưởng bởi dịch COVID-19, theo dõi sát diễn biến kinh tế, thị trường tiền tệ để
có giải pháp hỗ trợ doanh nghiệp, người dân phù hợp, đồng thời bảo đảm an toàn
hoạt động của hệ thống các tổ chức tín dụng.
Tăng vốn điều lệ từ nguồn lợi nhuận
sau thuế, sau trích lập các quỹ giai đoạn 2021 - 2023 cho các ngân hàng thương
mại cổ phần do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ và từ nguồn ngân sách nhà
nước đối với Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Rà soát, sửa đổi quy định tháo gỡ
vướng mắc trong quy định về nội dung chi và quản lý Quỹ Phát triển khoa học và
công nghệ của doanh nghiệp; tạo thuận lợi cho doanh nghiệp để đổi mới công nghệ,
ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp khoa học công nghệ, thương mại hóa kết
quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; giải mã công nghệ; mua thiết bị,
máy móc, nguyên vật liệu cho đổi mới công nghệ, phục vụ trực tiếp hoạt động sản
xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
Tiếp tục nghiên cứu xem xét giảm
tiền điện, tiền nước cho doanh nghiệp, người dân.
4. Nhóm thứ tư, đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng:
Tập trung vốn cho các dự án quan
trọng, cấp thiết, có tác động lan tỏa lớn, có khả năng giải ngân nhanh và hấp
thụ ngay vào nền kinh tế, phù hợp với quy hoạch, sử dụng nguồn vốn hiệu quả, bảo
đảm khả năng cân đối vốn để hoàn thành dự án trong giai đoạn 2022 - 2025; ưu
tiên hỗ trợ giải phóng mặt bằng đối với một số dự án mới có ý nghĩa quan trọng
với phát triển kinh tế - xã hội.
Phấn đấu sớm hoàn thành toàn tuyến
đường cao tốc Bắc - Nam phía Đông, các tuyến kết nối vùng miền núi phía Bắc,
Tây Nguyên với Miền Trung, các tuyến cao tốc vùng Đông Nam Bộ, vùng đồng bằng
sông Cửu Long; hạ tầng giao thông kết nối các vùng, cảng biển, cửa khẩu, khu và
cụm công nghiệp; hạ tầng số, chuyển đổi số; hạ tầng y tế, xã hội; lao động - việc
làm; phòng, chống sạt lở bờ sông, bờ biển, bảo đảm an toàn hồ chứa nước, thích ứng
với biến đổi khí hậu, khắc phục hậu quả thiên tai.
Việc lựa chọn và phân bổ vốn cho
các dự án thuộc Chương trình bảo đảm giải ngân vốn của Chương trình trong 02
năm 2022 và 2023, tuân thủ các nguyên tắc, tiêu chí quy định tại tiết đ, mục
1.2 khoản 1 Điều 3 Nghị quyết số 43/2022/QH15 của Quốc hội.
Áp dụng các cơ chế đặc thù tại Điều
5 Nghị quyết số 43/2022/QH15 để đẩy nhanh tiến độ thực hiện, giải ngân các dự
án đầu tư thuộc Chương trình.
Sử dụng hiệu quả nguồn lực của Quỹ
Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam để đầu tư phát triển hạ tầng viễn thông,
internet.
5. Nhóm thứ năm, cải cách
thể chế, cải cách hành chính, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh:
Khẩn trương xây dựng, trình ban
hành đúng tiến độ, bảo đảm chất lượng các văn bản quy định chi tiết và hướng dẫn
thi hành các Luật, Nghị quyết tại Kỳ họp thứ 2 và Kỳ họp bất thường lần thứ nhất,
Quốc hội Khóa XV.
Tiếp tục rà soát, tháo gỡ các rào
cản về thể chế, cơ chế, chính sách, quy định pháp luật cản trở hoạt động sản xuất,
kinh doanh; đẩy nhanh lộ trình thực hiện cắt giảm, đơn giản hóa thủ tục hành
chính, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh; tăng cường xử lý thủ tục hành
chính trên nền tảng trực tuyến; tiếp tục nghiên cứu, triển khai các giải pháp đột
phá, khuyến khích đổi mới sáng tạo, thúc đẩy chuyển đổi số, phát triển kinh tế
số, kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn gắn với phát triển bền vững; khẩn trương
nghiên cứu, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc về cơ chế, chính sách, pháp luật, quy
hoạch và quỹ đất liên quan đến nhà ở xã hội, nhà ở cho công nhân.
Tập trung nâng cao năng lực quản
lý nhà nước, quản trị xã hội, trình độ, năng lực của đội ngũ cán bộ các cấp,
các ngành, các địa phương; tăng cường giám sát, kiểm tra, xử lý nghiêm sai phạm.
Điều hành đồng bộ, linh hoạt các
công cụ chính sách tiền tệ, phối hợp chặt chẽ với chính sách tài khóa và các chính
sách kinh tế vĩ mô khác hỗ trợ tích cực cho quá trình phục hồi và phát triển
kinh tế - xã hội, nhưng không chủ quan với rủi ro lạm phát, giữ vững ổn định
kinh tế vĩ mô, an toàn hệ thống các tổ chức tín dụng.
Theo dõi chặt chẽ các chỉ số vĩ
mô để có giải pháp kịp thời bảo đảm ổn định kinh tế vĩ mô, các cân đối lớn,
trong đó đặc biệt chú trọng đến chỉ tiêu về lạm phát, nợ xấu; phấn đấu tăng
thu, tiết kiệm chi, giảm bội chi để đạt được các chỉ tiêu trong Kế hoạch tài
chính quốc gia và vay, trả nợ công 5 năm giai đoạn 2021 - 2025; trường hợp có
biến động, rủi ro lớn, kịp thời báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
Cân đối giải pháp tiền tệ hỗ trợ Chương trình với tổng thể phương án cơ cấu lại
các ngân hàng được kiểm soát đặc biệt.
Theo BCP