Huyện
Tiền Hải là một trong hai huyện ven biển của tỉnh Thái Bình, với diện tích đất
tự nhiên 225,6km2, có 32 đơn vị hành chính, gồm 31 xã và 1 thị trấn.
Là huyện có tiềm năng kinh tế biển, khoáng sản và khả năng kết nối giao thông liên vùng, Tiền Hải đổi mới trong vận hội mới, được Tỉnh ủy, UBND tỉnh Thái Bình chỉ đạo sát sao, tạo cơ sở pháp lý cho Tiền Hải bứt phá độc canh cây lúa, chuyển đổi đất nông nghiệp sang mục đích khác để thu hút đầu tư khai thác tiềm năng kinh tế phục vụ lợi ích dân sinh.
Huyện
ủy, UBND huyện đón bắt thời cơ và năng động vận dụng sáng tạo 3 mũi đột phá chiến
lược của Đảng. Hoàn thiện đồng bộ thể chế phát triển nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa; Phát triển nguồn nhân lực, nhân lực chất lượng cao; Xây
dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại cả về kinh tế và xã hội; ưu
tiên phát triển công trình trọng điểm về giao thông, phát triển hạ tầng thông
tin, viễn thông, chuyển đổi số phù hợp với địa phương.
Tiền Hải tiềm năng kinh tế biển, khoáng sản và khả
năng kết nối giao thông liên vùng.
Xác
định kết cấu hạ tầng giao thông là động lực phát triển, Tiền Hải đã tranh thủ sự
quan tâm của Tỉnh, các Bộ, ngành đầu tư mạng lưới giao thông đồng bộ bao gồm:
Tuyến đường 221A chiều dài khoảng 21km (đã hoàn thành kết nối từ Trung tâm thị
trấn đi khu du lịch nghỉ dưỡng Cồn Vành, xã Nam Phú); Tuyến đường bộ ven biển
qua huyện khoảng 20km (đang đẩy nhanh tiến độ thi công sẽ kết nối với các tỉnh
Hải Phòng, Nam Định); Tuyến đường trục số 4 dài khoảng 6km kết nối từ khu công
nghiệp đi Cảng Trà Lý sang huyện Thái Thụy; Xây dựng 3 tuyến đường trục khu
kinh tế (Tuyến số 3, đường trục phía nam Khu kinh tế từ đường ven biển đến Quốc
lộ 37B, Tuyến số 4, nối từ đường bộ ven biển Thái Bình đến khu bến cảng Ba Lạt,
xã Nam Phú; Tuyến số 5, nâng cấp, cải tạo tuyến đường trục trung tâm phía Nam
sông Trà Lý (đường ĐT.464) đoạn từ xã Tây Lương đến xã Đông Xuyên và các tuyến
đường trục kết nối các khu vực của huyện, như đường: ĐH30, ĐH33, ĐH35).
Khu công nghiệp huyện Tiền Hải
Khu
công nghiệp Tiền Hải quy mô 466ha đường - điện - nước tới chân công trình, thu
hút đầu tư, tỷ lệ lấp đầy đã đạt khoảng 61%, trong đó có khoảng 48 doanh nghiệp
đang hoạt động sản xuất kinh doanh, với các ngành nghề chính: Sản xuất sứ vệ
sinh, gạch men, may mặc, giày da, nước khoáng, khí mỏ. Trong đó, nhiều sản phẩm
được xuất khẩu sang các nước châu Âu như: Gạch men sứ Long Hầu, MIKADO, sứ cao
cấp Hảo Cảnh, Đông Lâm, pha lê Việt Tiệp, nước khoáng Tiền Hải...
Hiện,
Tiền Hải đang tích cực triển khai giải phóng mặt bằng để thực hiện các dự án
trong Khu kinh tế, như: Khu công nghiệp, đô thị, dịch vụ Hải Long; Khu công
nghiệp Hưng Phú, Khu công nghiệp Trà Xuyên; Khu công nghiệp Hoàng Long, Khu phố
biển Đồng Châu; Khu du lịch sân golf - Cồn Vành - Cồn Thủ; Khu cảng Ba Lạt; Khu
nuôi trồng thủy sản chất lượng cao xã Nam Hưng - Nam Thịnh - Nam Phú. Hàng năm
các doanh nghiệp trong Khu công nghiệp và các cụm công nghiệp đã tạo việc làm
cho hàng vạn lao động, với mức thu nhập ổn định bình quân từ 7-10 triệu/tháng.
Bên
cạnh đó, Tiền Hải đã và đang khai thác kinh tế du lịch và du lịch biển, đầu tư
các khu du lịch, dịch vụ, giải trí và nghỉ dưỡng gồm: Khu Resort New Đồng Châu,
Khu du lịch sinh thái Cồn Vành (với dự án sân golf 27 lỗ tiêu chuẩn quốc tế, diện
tích sử dụng đất khoảng 180ha); Phát triển kinh tế công nghiệp, dịch vụ cảng biển
đi đôi với phát triển đô thị, theo hướng đô thị hóa đáp ứng nhà ở cho người lao
động trong xu thế chuyển đổi cơ cấu tổ chức sản xuất.
Về
nước sạch, Tiền Hải có 5 nhà máy và 8 trạm xử lý nước nước sạch đáp ứng nhu cầu
cấp nước sinh hoạt đô thị, với tổng công suất thiết kế của các nhà máy cấp nước
tập trung đô thị là 14.000m3/ngày đêm; Tỷ lệ dân cư đô thị được sử dụng nước sạch
từ hệ thống cấp nước tập trung đạt 100%.
Nước
sạch nông thôn, tổng công suất thiết kế của các trạm cấp nước tập trung nông
thôn là 60.000m3/ngày đêm; Tỷ lệ dân cư nông thôn được sử dụng nước sạch đạt
trên 85%. Theo đó là hệ thống thoát nước và xử lý nước thải, hiện Khu công nghiệp
Tiền Hải đang trang bị hệ thống xử lý nước thải phục vụ khu công nghiệp.
Về
quản lý chất thải rắn sinh hoạt (đô thị) tỷ lệ xử lý chất thải rắn bằng phương
pháp chôn lấp tại thị trấn và các đô thị là 60,5%.
Tổng
diện tích đất cây xanh theo quy hoạch và vùng phụ cấn đến năm 2030 của thị trấn
Tiền Hải theo tỷ lệ dân số gồm: Nội đô thị dân số 1.519 người, tỷ lệ cây xanh
hiện trạng 6,31ha. Tỷ lệ diện tích đất cây xanh trên bình quân đầu người, hiện
4,5m2 /người, tổng dân số khu vực lập quy hoạch 38.756 người dự kiến để đạt
tiêu chí đô thị loại IV theo tỷ lệ tỷ lệ cây xanh 5m2 /người, diện tích quy hoạch
dự kiến là 243,94ha.
Chủ
tịch UBND huyện Tiền Hải Phạm Ngọc Kế cho biết, huyện đồng thời phát triển khu
công nghiệp, cụm công nghiệp là đầu tư xây dựng đô thị đáp ứng nhà ở cho người
lao động, quy hoạch và xây dựng các khu dân cư, đô thị theo hướng đồng bộ hiện
đại.
Tiền
Hải đang tỏa sáng hình ảnh đô thị công nghiệp văn minh hiện đại, phấn đấu được
công nhận chuẩn đô thị loại IV trong năm 2024.
MTĐT