Nghị định
quy đinh: Đối tượng được gia hạn gồm:
1. Doanh
nghiệp, tổ chức, hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân hoạt động sản xuất trong
các ngành kinh tế sau:
a) Nông
nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản;
b) Sản xuất,
chế biến thực phẩm; dệt; sản xuất trang phục; sản xuất da và các sản phẩm có
liên quan; chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ, tre, nứa (trừ giường, tủ,
bàn, ghế); sản xuất sản phẩm từ rơm, rạ và vật liệu tết bện; sản xuất giấy và sản
phẩm từ giấy; sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic; sản xuất sản phẩm từ
khoáng phi kim loại khác; sản xuất kim loại; gia công cơ khí; xử lý và tráng phủ
kim loại; sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi tính và sản phẩm quang học; sản xuất
ô tô và xe có động cơ khác; sản xuất giường, tủ, bàn, ghế;
c) Xây dựng;
d) Hoạt động
xuất bản; hoạt động điện ảnh, sản xuất chương trình truyền hình, ghi âm và xuất
bản âm nhạc;
đ) Khai thác dầu thô và khí đốt tự nhiên (không gia hạn đối với thuế thu nhập doanh nghiệp của dầu thô, condensate, khí thiên nhiên thu theo hiệp định, hợp đồng);
e) Sản xuất
đồ uống; in, sao chép bản ghi các loại; sản xuất than cốc, sản phẩm dầu mỏ tinh
chế; sản xuất hóa chất và sản phẩm hóa chất; sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc
sẵn (trừ máy móc, thiết bị); sản xuất mô tô, xe máy; sửa chữa, bảo dưỡng và lắp
đặt máy móc và thiết bị;
g) Thoát
nước và xử lý nước thải.
2. Doanh
nghiệp, tổ chức, hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân hoạt động kinh doanh trong
các ngành kinh tế sau:
a) Vận tải
kho bãi; dịch vụ lưu trú và ăn uống; giáo dục và đào tạo; y tế và hoạt động trợ
giúp xã hội; hoạt động kinh doanh bất động sản;
b) Hoạt động
dịch vụ lao động và việc làm; hoạt động của các đại lý du lịch, kinh doanh tua
du lịch và các dịch vụ hỗ trợ, liên quan đến quảng bá và tổ chức tua du lịch;
c) Hoạt động
sáng tác, nghệ thuật và giải trí; hoạt động của thư viện, lưu trữ, bảo tàng và
các hoạt động văn hóa khác; hoạt động thể thao, vui chơi giải trí; hoạt động
chiếu phim;
d) Hoạt động
phát thanh, truyền hình; lập trình máy vi tính, dịch vụ tư vấn và các hoạt động
khác liên quan đến máy vi tính; hoạt động dịch vụ thông tin;
đ) Hoạt động
dịch vụ hỗ trợ khai khoáng.
3. Doanh
nghiệp, tổ chức, hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân hoạt động sản xuất sản phẩm
công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển; sản phẩm cơ khí trọng điểm.
4. Doanh
nghiệp nhỏ và siêu nhỏ được xác định theo quy định của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp
nhỏ và vừa năm 2017 và Nghị định số 80/2021/NĐ-CP ngày 26/8/2021 của Chính phủ
quy định chi tiết một số điều của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Ngành kinh
tế, lĩnh vực của doanh nghiệp, tổ chức, hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân
kinh doanh quy định tại (1), (2) và (3) nêu trên là ngành, lĩnh vực mà doanh
nghiệp, tổ chức, hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có hoạt động sản
xuất, kinh doanh và phát sinh doanh thu trong năm 2023 hoặc 2024.
Gia hạn thời
hạn nộp thuế và tiền thuê đất
Nghị định
quy định gia hạn thời hạn nộp thuế và tiền thuê đất:
Đối với thuế giá trị gia tăng (trừ thuế giá trị gia tăng khâu nhập khẩu):
Gia hạn thời
hạn nộp thuế đối với số thuế giá trị gia tăng phát sinh phải nộp (bao gồm cả số
thuế phân bổ cho các địa phương cấp tỉnh khác nơi người nộp thuế có trụ sở
chính, số thuế nộp theo từng lần phát sinh) của kỳ tính thuế từ tháng 5 đến
tháng 9 năm 2024 (đối với trường hợp kê khai thuế giá trị gia tăng theo tháng)
và kỳ tính thuế quý II năm 2024, quý III năm 2024 (đối với trường hợp kê khai
thuế giá trị gia tăng theo quý) của các doanh nghiệp, tổ chức thuộc đối tượng
được gia hạn nêu trên.
Thời gian
gia hạn là 05 tháng đối với số thuế giá trị gia tăng của tháng 5 năm 2024,
tháng 6 năm 2024 và quý II năm 2024, thời gian gia hạn là 04 tháng đối với số
thuế giá trị gia tăng của tháng 7 năm 2024, thời gian gia hạn là 03 tháng đối với
số thuế giá trị gia tăng của tháng 8 năm 2024, thời gian gia hạn là 02 tháng đối
với số thuế giá trị gia tăng của tháng 9 năm 2024 và quý III năm 2024. Thời
gian gia hạn được tính từ ngày kết thúc thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng theo
quy định của pháp luật về quản lý thuế.
Các doanh
nghiệp, tổ chức thuộc đối tượng được gia hạn thực hiện kê khai, nộp Tờ khai thuế
giá trị gia tăng tháng, quý theo quy định của pháp luật hiện hành, nhưng chưa
phải nộp số thuế giá trị gia tăng phải nộp phát sinh trên Tờ khai thuế giá trị
gia tăng đã kê khai. Thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng của tháng, quý được gia
hạn như sau:
Thời hạn nộp
thuế giá trị gia tăng của kỳ tính thuế tháng 5 năm 2024 chậm nhất là ngày 20
tháng 11 năm 2024.
Thời hạn nộp
thuế giá trị gia tăng của kỳ tính thuế tháng 6 năm 2024 chậm nhất là ngày 20
tháng 12 năm 2024.
Thời hạn nộp
thuế giá trị gia tăng của kỳ tính thuế tháng 7 năm 2024 chậm nhất là ngày 20
tháng 12 năm 2024.
Thời hạn nộp
thuế giá trị gia tăng của kỳ tính thuế tháng 8 năm 2024 chậm nhất là ngày 20
tháng 12 năm 2024.
Thời hạn nộp
thuế giá trị gia tăng của kỳ tính thuế tháng 9 năm 2024 chậm nhất là ngày 20
tháng 12 năm 2024.
Thời hạn nộp
thuế giá trị gia tăng của kỳ tính thuế quý II năm 2024 chậm nhất là ngày 31
tháng 12 năm 2024.
Thời hạn nộp
thuế giá trị gia tăng của kỳ tính thuế quý III năm 2024 chậm nhất là ngày 31
tháng 12 năm 2024.
Trường hợp
doanh nghiệp, tổ chức thuộc đối tượng được gia hạn có các chi nhánh, đơn vị trực
thuộc thực hiện khai thuế giá trị gia tăng riêng với cơ quan thuế quản lý trực
tiếp của chi nhánh, đơn vị trực thuộc thì các chi nhánh, đơn vị trực thuộc cũng
thuộc đối tượng được gia hạn nộp thuế giá trị gia tăng. Trường hợp chi nhánh,
đơn vị trực thuộc của doanh nghiệp, tổ chức nêu tại đối tượng (1) (2) (3) không
có hoạt động sản xuất kinh doanh thuộc ngành kinh tế, lĩnh vực được gia hạn thì
chi nhánh, đơn vị trực thuộc không thuộc đối tượng được gia hạn nộp thuế giá trị
gia tăng.
Đối với thuế thu nhập doanh nghiệp
Gia hạn thời
hạn nộp thuế đối với số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp của quý II kỳ tính
thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2024 của doanh nghiệp, tổ chức thuộc đối tượng
được gia hạn nêu trên. Thời gian gia hạn là 03 tháng, kể từ ngày kết thúc thời
hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
Trường hợp
doanh nghiệp, tổ chức thuộc đối tượng được gia hạn có các chi nhánh, đơn vị trực
thuộc thực hiện khai thuế thu nhập doanh nghiệp riêng với cơ quan thuế quản lý
trực tiếp của chi nhánh, đơn vị trực thuộc thì các chi nhánh, đơn vị trực thuộc
cũng thuộc đối tượng được gia hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp. Trường hợp
chi nhánh, đơn vị trực thuộc của doanh nghiệp, tổ chức nêu tại (1) (2) (3)
không có hoạt động sản xuất kinh doanh thuộc ngành kinh tế, lĩnh vực được gia hạn
thì chi nhánh, đơn vị trực thuộc không thuộc đối tượng được gia hạn nộp thuế
thu nhập doanh nghiệp.
Đối với
thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân của hộ kinh doanh, cá nhân kinh
doanh
Gia hạn thời
hạn nộp thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân đối với số tiền thuế phải
nộp phát sinh năm 2024 của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh hoạt động trong
các ngành kinh tế, lĩnh vực nêu tại (1) (2) (3). Hộ kinh doanh, cá nhân kinh
doanh thực hiện nộp số tiền thuế được gia hạn tại khoản này chậm nhất là ngày
30 tháng 12 năm 2024.
Đối với tiền thuê đất
Gia hạn thời
hạn nộp tiền thuê đất đối với 50% số tiền thuê đất phát sinh phải nộp năm 2024
(số phải nộp kỳ thứ hai năm 2024) của doanh nghiệp, tổ chức, hộ gia đình, cá
nhân thuộc đối tượng được gia hạn đang được Nhà nước cho thuê đất trực tiếp
theo Quyết định hoặc Hợp đồng của cơ quan nhà nước có thẩm quyền dưới hình thức
trả tiền thuê đất hàng năm. Thời gian gia hạn là 02 tháng kể từ ngày 31 tháng
10 năm 2024.
Quy định này áp dụng cho cả trường hợp doanh nghiệp, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có nhiều Quyết định, Hợp đồng thuê đất trực tiếp của nhà nước và có nhiều hoạt động sản xuất, kinh doanh khác nhau trong đó có ngành kinh tế, lĩnh vực quy định tại (1) (2) (3)
Trường hợp
doanh nghiệp, tổ chức, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có hoạt động sản xuất,
kinh doanh nhiều ngành kinh tế khác nhau trong đó có ngành kinh tế, lĩnh vực
quy định tại (1) (2) (3) thì: doanh nghiệp, tổ chức được gia hạn toàn bộ số thuế
giá trị gia tăng, số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp; hộ kinh doanh, cá
nhân kinh doanh được gia hạn toàn bộ thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá
nhân phải nộp theo hướng dẫn tại Nghị định này.
Nghị định
này có hiệu lực từ ngày 17/6/2024 đến hết ngày 31/12/2024.
Sau thời
gian gia hạn theo Nghị định này, thời hạn nộp thuế và tiền thuê đất được thực
hiện theo quy định hiện hành.
Theo BCP