Tình hình tăng trưởng công nghiệp chung tháng 1/2025
Theo
số liệu báo cáo vừa được Tổng cục Thống kê công bố, chỉ số sản xuất toàn ngành
công nghiệp (IIP) tháng 1/2025 ước tính giảm 9,2% so với tháng trước và tăng
0,6% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, ngành chế biến, chế tạo tăng 1,6% so với
cùng kỳ năm trước; sản xuất và phân phối điện tăng 0,4%; cung cấp nước, hoạt động
quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 9,2%. Riêng ngành khai khoáng giảm
10,4%.
Theo
báo cáo của Tổng cục Thống kê, trong tháng 1/2025, một số sản phẩm công nghiệp
chủ lực tăng cao so với cùng kỳ năm trước, gồm: ô tô tăng 60,7%; tivi tăng
50,1%; phân hỗn hợp NPK tăng 13,7%; vải dệt từ sợi tự nhiên tăng 9,6%; sữa tươi
tăng 7,3%; sữa bột tăng 5,7%; quần áo mặc thường tăng 5,0%.
Ở
chiều ngược lại, một số sản phẩm giảm so với cùng kỳ năm trước: than sạch giảm
20,0%; linh kiện điện thoại giảm 14,1%; xe máy giảm 12,0%; đường kính giảm
10,7%; khí hóa lỏng LPG giảm 9,2%; dầu thô khai thác giảm 8,2%; sơn hóa học giảm
6,8%; thép thanh, thép góc giảm 6,7%.
Trong
tháng 1/2025, chỉ số sản xuất của một số ngành trọng điểm cấp II tăng cao so với
cùng kỳ năm trước, gồm: sản xuất xe có động cơ tăng 33,8%; sản xuất giường, tủ,
bàn, ghế tăng 10,6%; sản xuất da và các sản phẩm có liên quan tăng 10,3%; sản
xuất trang phục tăng 6,1%; dệt tăng 4,2%; sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi
tính và sản phẩm quang học tăng 3,8%; sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại
khác tăng 3,5%; sản xuất chế biến thực phẩm tăng 2,1%.
Ở
chiều ngược lại, chỉ số IIP của một số ngành giảm là sản xuất thuốc, hoá dược
và dược liệu giảm 29,1%; khai thác than cứng và than non giảm 20,1%; sản xuất
thiết bị điện giảm 11,5%; sản xuất hoá chất và sản phẩm hoá chất giảm 8,4%; in,
sao chép bản ghi các loại giảm 7,9%; khai thác dầu thô và khí đốt tự nhiên giảm
6,5%.
Tăng trưởng công nghiệp
của các địa phương Tháng 1/2025
Về chỉ số sản xuất công nghiệp của các địa phương trên cả nước trong tháng 1/2025 so với cùng kỳ năm trước, báo cáo của Tổng cục Thống kê ghi nhận tăng ở 47 địa phương và giảm ở 16 địa phương.
Trong
đó, một số địa phương có chỉ số IIP đạt mức tăng khá cao do ngành công nghiệp
chế biến, chế tạo tăng cao như Nam Định tăng 29,9%; Bắc Kạn tăng 28,5%; Bến Tre
tăng 24,2%; Bình Phước tăng 17,0%; Kiên Giang tăng 16,6%; Hải Phòng tăng 16,3%.
Địa
phương có chỉ số của ngành sản xuất và phân phối điện tăng cao là Trà Vinh tăng
56,0%; Khánh Hoà tăng 30,8%; Bình Thuận tăng 20,6%; Đắk Lắk tăng 18,1%; Bắc Kạn
tăng 14,8%.
Ở
chiều ngược lại, một số địa phương có chỉ số IIP tăng thấp hoặc giảm do ngành
công nghiệp chế biến, chế tạo tăng thấp hoặc giảm. Cụ thể, Cà Mau giảm 16,3%;
Gia Lai giảm 13,2%; Hà Tĩnh giảm 10,4%; Hà Nội giảm 9,8%; Thành phố Hồ Chí Minh
giảm 9,3%; Đà Nẵng giảm 8,9%.
Địa
phương có chỉ số của ngành sản xuất và phân phối điện tháng 1/2025 giảm so với
cùng kỳ năm trước, gồm: Bạc Liêu giảm 23,8%; Gia Lai giảm 14,2%; Hà Tĩnh giảm
12,7%. Địa phương có ngành khai khoáng tháng 1/2025 giảm so với cùng kỳ năm trước
là Vĩnh Phúc giảm 62,0%; Gia Lai giảm 59,8%; Đà Nẵng giảm 50,9%.
Tình hình lao động
trong lĩnh vực công nghiệp
Về
tình hình số lao động đang làm việc trong các doanh nghiệp công nghiệp, báo cáo
của Tổng cục Thống kê ghi nhân tại thời điểm 1/1/2025 tăng 0,2% so với cùng thời
điểm tháng trước và tăng 4,5% so với cùng thời điểm năm trước. Trong đó, lao động
khu vực doanh nghiệp Nhà nước tăng 0,1% và tăng 1,7%; doanh nghiệp ngoài Nhà nước
không đổi và tăng 3,6%; doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tăng 0,3% và tăng
4,9%.
Theo
ngành hoạt động, số lao động đang làm việc trong các doanh nghiệp ngành khai
khoáng tăng 0,3% so với thời điểm tháng trước và không đổi so với cùng thời điểm
năm trước; ngành chế biến, chế tạo tăng 0,2% và tăng 4,9%; ngành sản xuất và
phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí tăng 0,1% và
tăng 0,2%; ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải
không đổi và tăng 1,1%.