Chính phủ mới
đây đã ban hành Nghị định số 77/2023/NĐ-CP về quản lý nhập khẩu hàng hóa tân
trang theo Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (Hiệp định
CPTPP).
Theo quy định,
hàng hóa tân trang là sản phẩm:
- Được liệt
kê theo mã hàng tại Phụ lục I, II, III, IV và V kèm theo Nghị định này; và
- Được cấu
thành toàn bộ hoặc một phần từ vật tư đã được phục hồi; và
- Có thời
hạn sử dụng tương tự như thời hạn sử dụng của chính loại hàng hóa đó khi chưa
qua sử dụng; và
- Thực hiện
được toàn bộ các chức năng như chức năng của chính loại hàng hóa đó khi chưa
qua sử dụng, với chất lượng, hiệu quả thực hiện không thay đổi hoặc tương tự
như chất lượng, hiệu quả thực hiện của chính loại hàng hóa đó khi chưa qua sử dụng;
và
- Có chế độ
bảo hành tương tự như chế độ bảo hành áp dụng cho chính loại hàng hóa đó khi
chưa qua sử dụng.
Nghị định
quy định rõ, hàng hóa tân trang nhập khẩu vào Việt Nam phải đáp ứng các điều kiện
sau:
- Có Giấy
phép nhập khẩu theo quy định tại Nghị định này.
- Đáp ứng
quy định về quy tắc xuất xứ hàng hóa theo Hiệp định CPTPP.
- Đáp ứng các quy định có liên quan của pháp luật Việt Nam và pháp luật chuyên ngành đang được áp dụng cho hàng nhập khẩu mới cùng chủng loại, trong đó, tùy trường hợp cụ thể, có các quy định về: nhãn hàng hóa, chất lượng sản phẩm, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, hiệu suất năng lượng, an toàn bức xạ, an toàn thông tin mạng, đo lường, bảo vệ môi trường, bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ, các quy định khác.
Nghị định
nêu rõ, khi đưa ra lưu thông trên thị trường, trên nhãn gốc hoặc nhãn phụ của
hàng hóa tân trang phải thể hiện bằng tiếng Việt cụm từ "Hàng hóa tân
trang" ở vị trí và với kích cỡ có thể nhìn thấy và đọc được bằng mắt thường.
Giấy phép
nhập khẩu hàng hóa tân trang có thời hạn không ít hơn 12 tháng
Hàng hóa
tân trang chỉ được nhập khẩu vào Việt Nam khi có giấy phép của bộ quản lý
chuyên ngành theo phân công tại Phụ lục I, II, III, IV và V Nghị định này (cơ
quan cấp giấy phép).
Giấy phép
nhập khẩu hàng hóa tân trang bao gồm:
- Giấy
phép nhập khẩu theo lô hàng.
- Giấy
phép nhập khẩu có thời hạn.
Nghị định
quy định Giấy phép nhập khẩu theo lô hàng được cấp cho hàng hóa tân trang trong
những lần đầu mà hàng hóa này nhập khẩu vào Việt Nam.
Hàng hóa
tân trang cùng tên gọi, cùng kiểu loại, cùng mã hàng và thuộc cùng doanh nghiệp
được cấp Mã số tân trang, sau 03 lần được cấp giấy phép nhập khẩu theo lô hàng
(cho cùng một thương nhân nhập khẩu hoặc cho các thương nhân nhập khẩu khác
nhau), sẽ được chuyển sang chế độ giấy phép nhập khẩu có thời hạn.
Cơ quan cấp
giấy phép quy định thời hạn hiệu lực của giấy phép nhập khẩu có thời hạn nhưng
không ít hơn 12 tháng.
Giấy phép
nhập khẩu có thời hạn không hạn chế số lượng hàng hóa tân trang nhập khẩu theo
giấy phép trong thời hạn hiệu lực của giấy phép.
Thủ tục nhập
khẩu hàng hóa tân trang
Ngoài thủ
tục hải quan theo quy định, thương nhân nhập khẩu hàng hóa tân trang nộp hoặc
xuất trình cho cơ quan Hải quan các văn bản sau:
- Chứng từ
chứng nhận xuất xứ hàng hóa theo Hiệp định CPTPP (nộp hoặc xuất trình theo quy
định pháp luật).
- Giấy
phép nhập khẩu hàng hóa tân trang hoặc văn bản cho phép nhập khẩu hàng hóa tân
trang khi Mã số tân trang bị đình chỉ hoặc thu hồi (xuất trình bản chính).
- Các loại
chứng từ, tài liệu cần thiết khác mà pháp luật Việt Nam và pháp luật chuyên
ngành quy định áp dụng cho hàng hóa mới cùng chủng loại khi thực hiện thủ tục hải
quan nhập khẩu (nộp hoặc xuất trình theo quy định pháp luật).
Quy định về
Mã số tân trang hàng hóa
Mã số tân trang có thời hạn hiệu lực tối đa là 5 năm
Nghị định
quy định mã số tân trang là mã định danh do Bộ Công Thương cấp cho doanh nghiệp
tân trang hoặc chủ sở hữu nhãn hiệu là tổ chức.
Mã số tân
trang được cấp cho doanh nghiệp tân trang hoặc chủ sở hữu nhãn hiệu chứng minh
được năng lực tân trang, chế độ bảo hành và quyền sử dụng nhãn hiệu theo quy định.
Mã số tân
trang có thời hạn hiệu lực tối đa là 5 năm kể từ ngày cấp.
Hồ sơ cấp Mã số tân trang
Doanh nghiệp
tân trang hoặc chủ sở hữu nhãn hiệu (doanh nghiệp đề nghị) gửi 01 bộ hồ sơ đề
nghị cấp Mã số tân trang qua đường bưu điện (hoặc trực tuyến, nếu có áp dụng) tới
Bộ Công Thương.
Hồ sơ đề
nghị cấp Mã số tân trang bao gồm:
- Đơn đề
nghị cấp Mã số tân trang theo mẫu tại Phụ lục VI ban hành kèm theo Nghị định
này (01 bản chính).
- Giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp đề nghị hoặc giấy tờ khác có giá trị
tương đương (01 bản sao kèm 01 bản dịch tiếng Việt nếu ngôn ngữ sử dụng tại bản
sao không phải là tiếng Việt, cả 2 bản được xác thực bởi doanh nghiệp đề nghị).
- Tài liệu
thuyết minh năng lực tân trang, được lập cho từng mã hàng hóa tân trang đăng ký
nhập khẩu vào Việt Nam (01 bản chính bằng tiếng Anh và 01 bản dịch tiếng Việt,
cả 2 bản được ký bởi người ký Đơn đề nghị cấp Mã số tân trang).
- Tài liệu
thuyết minh việc hàng hóa tân trang đáp ứng được quy tắc xuất xứ theo Hiệp định
CPTPP, được lập cho từng mã hàng hóa tân trang đăng ký nhập khẩu vào Việt Nam
(01 bản chính bằng tiếng Anh và 01 bản dịch tiếng Việt, cả 2 bản được ký bởi
người ký Đơn đề nghị cấp Mã số tân trang).
- Bản cam kết dành chế độ bảo hành, bảo dưỡng cho hàng hóa tân trang tương tự như chế độ bảo hành, bảo dưỡng dành cho chính loại hàng hóa đó khi chưa qua sử dụng, được lập cho từng mã hàng hóa tân trang đăng ký nhập khẩu vào Việt Nam (01 bản chính bằng tiếng Anh và 01 bản dịch tiếng Việt, cả 2 bản được ký bởi người ký Đơn đề nghị cấp Mã số tân trang).
- Văn bản
của chủ sở hữu nhãn hiệu cho phép hàng hóa tân trang được sử dụng nhãn hiệu của
hàng hóa ban đầu hoặc được sử dụng cho hàng hóa mà mình sở hữu nhãn hiệu trong
trường hợp hàng hóa tân trang là chi tiết, linh kiện, phụ tùng thay thế (01 bản
chính bằng tiếng Anh và 01 bản dịch tiếng Việt, cả 2 bản được ký bởi đại diện
có thẩm quyền của chủ sở hữu nhãn hiệu).
Quy trình cấp Mã số tân trang
Nghị định
quy định trường hợp doanh nghiệp đề nghị đăng ký danh mục hàng hóa tân trang chỉ
thuộc Phụ lục IV Nghị định này, trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày nhận được hồ
sơ đúng quy định, Bộ Công Thương thẩm định hồ sơ và cấp Mã số tân trang cho
doanh nghiệp đề nghị.
Trường hợp
doanh nghiệp đề nghị đăng ký danh mục hàng hóa tân trang thuộc Phụ lục I, Phụ lục
II, Phụ lục III, Phụ lục V Nghị định này, trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, đúng quy định, Bộ Công Thương gửi hồ sơ tới bộ quản
lý chuyên ngành để xin ý kiến thẩm định.
Trong thời
hạn 90 ngày kể từ ngày nhận được công văn xin ý kiến thẩm định của Bộ Công
Thương, bộ quản lý chuyên ngành thẩm định hồ sơ và có văn bản trả lời Bộ Công
Thương về việc đồng ý hay không đồng ý cấp Mã số tân trang.
Trong thời
hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản trả lời của bộ quản lý chuyên
ngành, Bộ Công Thương cấp Mã số tân trang hoặc có văn bản từ chối cấp Mã số,
nêu rõ lý do.
Nghị định
quy định rõ doanh nghiệp có nhu cầu gia hạn hiệu lực Mã số tân trang gửi Đơn đề
nghị gia hạn Mã số tân trang theo mẫu tại Phụ lục VII hoặc Phụ lục VIII Nghị định
này tới Bộ Công Thương ít nhất 90 ngày trước ngày Mã số tân trang hết hiệu lực.
Các trường hợp bị thu hồi Mã số tân trang
Bộ Công
Thương thu hồi Mã số tân trang trong những trường hợp sau:
a) Doanh
nghiệp đề nghị cấp Mã số tân trang cung cấp thông tin không đúng trong hồ sơ đề
nghị cấp Mã số tân trang, gây ảnh hưởng nghiêm trọng tới quá trình thẩm định và
cấp Mã số tân trang.
b) Doanh nghiệp được cấp Mã số tân trang không thực hiện thủ tục sửa đổi, bổ sung thông tin theo quy định trong vòng 30 ngày kể từ ngày Mã số tân trang bị đình chỉ hiệu lực theo quy định.
c) Doanh
nghiệp được cấp Mã số tân trang không duy trì được năng lực tân trang, chế độ bảo
hành hoặc quyền sử dụng nhãn hiệu như đã trình bày tại hồ sơ đề nghị cấp Mã số
tân trang.
d) Hàng
hóa tân trang do doanh nghiệp được cấp Mã số tân trang đăng ký nhập khẩu vào Việt
Nam vi phạm một cách có hệ thống các quy định nêu tại điểm c khoản 1 Điều 5 Nghị
định này.
đ) Doanh
nghiệp đề nghị cấp Mã số tân trang hoặc doanh nghiệp được cấp Mã số tân trang
không hợp tác trong quá trình kiểm tra thực tế cơ sở tân trang hoặc thẩm định lại
năng lực của doanh nghiệp được cấp Mã số tân trang.
e) Doanh
nghiệp được cấp Mã số tân trang hoặc cơ sở bảo hành, bảo dưỡng từ chối việc bảo
hành, bảo dưỡng hàng hóa tân trang.
g) Theo đề
nghị của doanh nghiệp được cấp Mã số tân trang.
h) Doanh
nghiệp được cấp Mã số tân trang giải thể, phá sản hoặc bị cơ quan có thẩm quyền
của nước sở tại thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy tờ khác có
giá trị tương đương.
Nghị định
quy định rõ trường hợp doanh nghiệp được cấp Mã số tân trang bị thu hồi Mã số
tân trang theo quy định tại điểm a, b, d, đ, h ở trên, Bộ Công Thương không xem
xét cấp lại Mã số tân trang cho doanh nghiệp đó.
Nghị định số
77/2023/NĐ-CP sẽ chính thức có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm
2024.
Theo BCP