Khoản
1 Điều 151 của Luật này quy định người sử dụng đất không được cấp sổ đỏ trong
các trường hợp cụ thể.
Thứ
nhất, đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn gồm
xây dựng công trình văn hóa, thể dục thể thao, vui chơi, giải trí công cộng, y
tế, giáo dục, chợ, nghĩa trang, nhà tình nghĩa, nhà tình thương, nhà đại đoàn kết;
công trình công cộng do UBND cấp xã đầu tư, quản lý, sử dụng, sẽ không được cấp
sổ đỏ.
Thứ
hai, đất được Nhà nước giao để quản lý, sẽ không được cấp sổ đỏ, gồm đất công
trình công cộng và hành lang bảo vệ an toàn công trình; đất có mặt nước của
sông và đất có mặt nước chuyên dùng; quỹ đất đã được Nhà nước thu hồi; đất để
thực hiện dự án đầu tư; đất dùng vào mục đích công cộng; đất chưa giao, chưa
cho thuê tại địa phương; đất chưa sử dụng tại các đảo; đất giao cho cộng đồng
dân cư quản lý.
Trừ
trường hợp đất được giao để sử dụng nằm chung với đất được giao để quản lý, thì
được cấp sổ đỏ với phần diện tích giao sử dụng theo quyết định giao đất, cho
thuê đất của Nhà nước.
Thứ
ba, đất thuê, thuê lại của người sử dụng đất, cũng không được cấp sổ đỏ, trừ
trường hợp thuê, thuê lại đất của chủ đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng
phù hợp với dự án đã được phê duyệt.
Thứ
tư, đất nhận khoán không được cấp sổ đỏ, trừ trường hợp đất nông nghiệp, lâm
nghiệp có nguồn gốc là đất được giao, giao khoán, khoán trắng, thuê đất, mượn của
nông, lâm trường trước 1/2/2015 theo hình thức Nhà nước giao đất không thu tiền
sử dụng đất.
Thứ
năm, đất đã có quyết định thu hồi của Nhà nước không được cấp sổ đỏ, trừ trường
hợp đã quá ba năm từ khi có quyết định thu hồi đất mà không thực hiện dự án.
Thứ
sáu, đất đang tranh chấp, đang bị kê biên, áp dụng biện pháp khác để đảm bảo
thi hành án hoặc quyền sử dụng đất đang bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời,
cũng không thuộc diện được cấp sổ đỏ.
Thứ
bảy, tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất để dùng vào mục
đích công cộng không nhằm kinh doanh, sẽ không được cấp sổ đỏ.
Các tài sản gắn liền với đất không
được cấp sổ đỏ
Luật
Đất đai mới cũng nêu 5 trường hợp tài sản gắn liền với đất không được cấp sổ đỏ
tại khoản 2, Điều 151.
Theo
đó, tài sản gắn liền với thửa đất thuộc 7 trường hợp nêu trên, sẽ không được cấp
sổ đỏ.
Thứ
hai, nhà ở, công trình xây dựng tạm thời trong thời gian xây công trình chính
hoặc công trình bằng tranh, tre, nứa, lá, đất; công trình phụ trợ nằm ngoài phạm
vi công trình chính và để phục vụ vận hành công trình chính, cũng không được cấp
sổ đỏ.
Thứ
ba, tài sản gắn liền với đất đã có thông báo hoặc quyết định giải tỏa, quyết định
thu hồi đất của Nhà nước, sẽ không được cấp sổ đỏ, trừ trường hợp đã quá ba năm
mà không thực hiện dự án.
Thứ
tư, nhà ở, công trình xây dựng sau thời điểm cấm xây dựng; lấn chiếm mốc giới bảo
vệ hạ tầng kỹ thuật, di tích lịch sử - văn hóa đã xếp hạng; tài sản gắn liền với
đất được tạo lập từ sau thời điểm quy hoạch được phê duyệt mà không phù hợp quy
hoạch được duyệt tại thời điểm cấp sổ đỏ.
Trừ
trường hợp chủ sở hữu nhà ở, công trình xây dựng không phải là nhà ở theo quy định
tại Điều 148 và Điều 149 của Luật này có giấy phép xây dựng có thời hạn theo
quy định của pháp luật về xây dựng.
Thứ
năm, tài sản thuộc sở hữu Nhà nước, cũng không được cấp sổ đỏ, trừ trường hợp
tài sản đã xác định là phần vốn của Nhà nước đóng góp vào doanh nghiệp.
Điều
148 quy định 6 trường hợp được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu tài sản gắn liền với đất đối với tài sản là nhà ở.
Còn
Điều 149 quy định 5 trường hợp được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu tài sản gắn liền với đất đối với tài sản là công trình không phải nhà ở.